- 1Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 9373/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1142/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 02 tháng 3 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 9373/KH-UBND ngày 28/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích, yêu cầu
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động ở các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; qua đó tăng cường công tác phòng, ngừa, giảm hại cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hỗ trợ, giúp đỡ đối với người bán dâm; từng bước kiểm soát và tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm trên địa bàn, góp phần bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, đảm bảo an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội hỗ trợ đối với người bán dâm; hỗ trợ người bán dâm dự phòng và điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, HIV/AIDS, tạo điều kiện về sinh kế, có được công việc mới, ổn định cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng.
- Xử lý nghiêm các vụ việc, đối tượng phạm tội mua, bán, môi giới, chứa chấp, tổ chức mại dâm theo đúng quy định.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
- 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, mua bán người, HIV/AIDS.
- Trên 70% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí của cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần.
- Trên 70% nhân viên làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; 50% người lao động trong các khu, cụm công nghiệp; 50% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- 100% các trường hợp tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.
- Trên 50% các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm được tổ chức kiểm tra.
- 100% các tội phạm liên quan đến mại dâm đều được xử lý theo quy định của pháp luật.
- 100% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
- Trên 70% cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ tham gia công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm; rà soát, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phòng, chống mại dâm, cũng như các lĩnh vực có liên quan như văn hóa, y tế, các quy định về việc cấp giấy phép đăng ký đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm... tổng hợp kiến nghị, đề xuất đến các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thay thế cho phù hợp; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, đánh giá đúng thực trạng về tệ nạn mại dâm trên địa bàn; trên cơ sở đó xây dựng cơ chế phối hợp, ban hành các chính sách đầu tư, hỗ trợ phù hợp, qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng cường công tác phòng ngừa, hỗ trợ cho người bán dâm ở cộng đồng.
2. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm với quan điểm kiên quyết đẩy lùi và tiến tới bài trừ tệ nạn này ra khỏi xã hội; đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền, phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính, văn hoá ở mỗi địa phương, thu hút, lôi cuốn được nhiều người tham gia; xây dựng nhiều chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng tuyên truyền về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các trang báo của địa phương; quan tâm đối với các địa phương ở khu vực biên giới, ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế khó khăn, có nhiều người dân di cư, có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống, có nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và đối với nhóm có nguy cơ cao, phụ nữ, trẻ em gái, học sinh, sinh viên, lao động nữ làm việc ở các khu, cụm công nghiệp; tăng cường phổ biến các quy định trong công tác phòng chống mại dâm, các chính sách hỗ trợ đối với người bán dâm, tuyên truyền tác hại của tệ nạn mại dâm, dự phòng các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, HIV/AIDS, hướng dẫn các hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, vận động cộng đồng giảm kỳ thị, quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương, hoà nhập cộng đồng.
3. Mở rộng các dịch vụ xã hội hỗ trợ đối với nhóm người có nguy cơ cao và người bán dâm; khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu của người bán dâm khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, nhân viên trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để xây dựng kế hoạch hỗ trợ; quan tâm hỗ trợ cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm lồng ghép trong các chương trình dạy nghề, giới thiệu việc làm, vay vốn, giảm nghèo nhằm giúp họ có cơ hội lựa chọn công việc phù hợp, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống; hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực; đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất cho Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam, đảm bảo cho công tác tiếp nhận, hỗ trợ khẩn cấp đối với người bán dâm trên địa bàn; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm ở cộng đồng; tăng cường lồng ghép công tác hỗ trợ đối với người bán dâm thông qua các chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma tuý, mua bán người, HIV/AIDS, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc”,… ở địa phương.
4. Nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn; xây dựng, biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ cho công tác tuyên truyền, tiếp cận, tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho người bán dâm và người có nguy cơ cao; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống mại dâm các cấp, các ngành, trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ xã hội hỗ trợ cho người bán dâm; xây dựng mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên về công tác phòng, chống mại dâm.
5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; rà soát, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm ở các cấp; tăng cường quản lý, nắm bắt thông tin đối với công dân đi và đến trên địa bàn; giám sát, kiểm tra chặt chẽ các điều kiện thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định đối với các cơ sở dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, chú ý ở các địa phương có nhiều hoạt động du lịch, dịch vụ dọc trên các tuyến quốc lộ; kịp thời truy tố, xét xử nghiêm minh các tội phạm liên quan đến mại dâm; tăng cường xét xử lưu động các vụ án liên quan đến hoạt động môi giới, chứa chấp, tổ chức hoạt động mại dâm để giáo dục, răn đe, phòng ngừa trong xã hội.
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, lồng ghép trong các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương thực hiện rà soát, thống kê số liệu về công tác phòng, chống mại dâm; quản lý số liệu, thông tin về người bán dâm trên địa bàn.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động hỗ trợ đối với người bán dâm; xây dựng các mô hình mới, duy trì, nhân rộng các mô hình thí điểm có hiệu quả ở giai đoạn trước; hình thành mạng lưới cung cấp các dịch vụ phòng ngừa, giảm hại, tổ chức các hoạt động xã hội hỗ trợ cho nhóm có nguy cơ cao, người bán dâm ở cộng đồng.
- Xây dựng chương trình, tài liệu, công cụ hỗ trợ tuyên truyền, hướng dẫn, cung cấp cho các đơn vị, địa phương để tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm; tổ chức tuyên truyền tại các địa phương có tệ nạn mại dâm phức tạp, có nguy cơ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo cho Trung tâm công tác xã hội Quảng Nam thực hiện tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu cho người bán dâm là nạn nhân bị mua bán, người bán dâm bị bạo hành.
- Tham gia các hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành tỉnh, thanh tra, kiểm tra, xử lý các cơ sở vi phạm các quy định về phòng, chống mại dâm.
- Chỉ đạo công an địa phương tăng cường kiểm tra, quản lý, nắm bắt tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, các đối tượng đi, đến cư trú trên địa bàn.
- Phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, rà soát, thống kê số lao động nữ làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghi vấn có hoạt động mại dâm.
- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, không để hình thành các tụ điểm nóng, đường dây hoạt động mại dâm gây bức xúc trong dư luận.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp với lực lượng chức năng và chính quyền địa phương thực hiện hiệu quả chương trình phòng, chống mại dâm gắn với công tác phòng, chống tội phạm ma túy và phòng, chống mua bán người trên địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; chủ động phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức điều tra, triệt phá, đấu tranh đối với tội phạm mua bán người, các tụ điểm mại dâm ở khu vực biên giới, cửa khẩu; giải cứu, xác minh, xác định, tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bị mua bán trong đó có nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm theo đúng quy định.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm của tỉnh; ban hành quy chế hoạt động; xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; xử lý nghiêm, kịp thời đối với các trường hợp vi phạm khi phát hiện.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành ở các địa phương thực hiện tốt nội dung công tác phòng, chống mại dâm; tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành.
- Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm ở các cấp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng quý, triển khai các biện pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS cho lao động ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật của tỉnh tạo điều kiện cho người bán dâm ở cộng đồng được tiếp cận các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy; hỗ trợ các địa phương cung cấp các dịch vụ y tế cho người bán dâm thông qua các hoạt động mô hình.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành và địa phương liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, thay thế, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Phối hợp, hỗ trợ, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm trên địa bàn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng, hướng dẫn, thực hiện chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm.
- Phối hợp với ngành Công an tăng cường quản lý, ngăn chặn và xử lý các hoạt động môi giới, bán dâm sử dụng công nghệ cao, các website quảng cáo, mạng xã hội,...
- Triển khai lồng ghép việc giáo dục giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản, tuyên truyền phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, mua bán người, HIV/AIDS, phù hợp với lứa tuổi học sinh, sinh viên cho các trường đóng trên địa bàn; chỉ đạo cho các trường trực thuộc tăng cường tổ chức sinh hoạt ngoại khóa, giáo dục học sinh, sinh viên thực hiện nếp sống, lối sống lành mạnh, không vi phạm tệ nạn xã hội, có ý thức tự bảo vệ và tránh xa tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản lý đối với học sinh, sinh viên kịp thời phát hiện, ngăn chặn không để bị dụ dỗ, lôi kéo, sa vào tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn mại dâm.
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí về phòng, chống mại dâm theo đúng quy định.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, bài viết tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, duy trì đăng tin và tăng thời lượng phát sóng trên đài phát thanh truyền hình.
11. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn năm 2022, đảm bảo đạt được các chỉ tiêu, thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh đề ra; bố trí kinh phí để thực hiện.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn, đưa nội dung này vào nghị quyết, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các ngành liên quan củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm thành lập theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ, xây dựng quy chế hoạt động, kế hoạch tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn.
- Chỉ đạo cho xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn năm 2022; tăng cường công tác quản lý địa bàn, không để xảy ra các tụ điểm nóng, đường dây tổ chức hoạt động mại dâm; xử lý các trường hợp vi phạm trong phạm vi cho phép của pháp luật; tổ chức tuyên truyền phòng, chống mại dâm đến các thôn, khối phố và người dân trên địa bàn; thực hiện xây dựng và tổ chức hoạt động xã hội, mô hình phòng, ngừa, giảm hại hỗ trợ người bán dâm hoà nhập cộng đồng; lồng ghép nội dung phòng, chống mại dâm vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình an sinh xã hội, bảo trợ xã hội và các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội liên quan khác ở địa phương.
- Định kỳ quý, năm báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Đề nghị Toà án tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh
Chỉ đạo giám sát, điều tra, truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm, tăng cường các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thông qua việc tổ chức các phiên tòa, xử lý nghiêm các đối tượng phạm tội nhằm răn đe, giáo dục, tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn loại tội phạm này.
13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội, đoàn thể của tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống mại dâm, qua đó nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm, tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức giám sát trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm đối với các Sở, ngành và địa phương.
- Tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc”; …, thông qua đó tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hoà nhập cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh năm 2022, đề nghị các Sở, ngành, đơn vị, Mặt trận, Hội, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện đạt được kết quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 916/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 8430/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 762/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Kế hoạch 626/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Kế hoạch 442/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 916/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 8430/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 762/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 9373/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 626/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Kế hoạch 442/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch 1142/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022
- Số hiệu: 1142/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định