Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9373/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 28 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025, Công văn số 4563/LĐTBXH-PCTNXH ngày 08/12/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025, với các nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Quan điểm

- Mại dâm là vấn đề xã hội phức tạp, do vậy công tác phòng, chống mại dâm cần được tập trung, kết hợp với nhiều giải pháp, biện pháp và triển khai thực hiện một cách đồng bộ; cần chú trọng đối với công tác phòng ngừa; xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm; tăng cường cung cấp dịch vụ xã hội hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng; gắn công tác phòng, chống mại dâm với công tác phòng, chống ma túy, mua bán người, HIV/AIDS và công tác phòng, chống các loại tệ nạn có liên quan khác.

- Phòng, chống mại dâm là nhiệm vụ mang tính chất liên ngành, cần có sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp, tham gia của các tổ chức xã hội và người dân trên địa bàn.

- Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm ở giai đoạn trước; chọn lọc, tiếp thu, học tập kinh nghiệm trong công tác phòng, chống mại dâm ở các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với tỉnh Quảng Nam.

2. Mục tiêu

Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động ở các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; mở rộng các dịch vụ xã hội hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng; kịp thời can thiệp, giảm những tác hại do tệ nạn mại dâm gây ra; góp phần bảo vệ sức khỏe cho người dân, đảm bảo an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

- Trên 70% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên;

- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí của cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần;

- Trên 70% nhân viên làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; 60% người lao động trong các khu, cụm công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, mua bán người, HIV/AIDS.

- 100% các trường hợp tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.

- 100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm được tổ chức kiểm tra.

- 100% các tội phạm liên quan đến mại dâm đều được xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trên 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.

- Trên 70% cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ tham gia công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm

- Xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm; với quan điểm quyết tâm đẩy lùi, tiến tới bài trừ tệ nạn mại dâm ra khỏi xã hội; phổ biến các quy định pháp luật về xử lý vi phạm về mại dâm, các chính sách hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng; vận động cộng đồng giảm kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bán dâm.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng ngừa mại dâm trên địa bàn; quan tâm các địa phương ở khu vực biên giới, ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế khó khăn, có nhiều người dân di cư, có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống; ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; đặc biệt quan tâm đối với nhóm có nguy cơ cao, phụ nữ, trẻ em gái, học sinh, sinh viên, lao động nữ làm việc ở các khu, cụm công nghiệp.

- Xây dựng nhiều chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng tuyên truyền về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng và các trang báo của địa phương.

- Đổi mới cách thức, nội dung tổ chức tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, thu hút được giới trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông qua mạng internet, các mạng xã hội; mở rộng hình thức tuyên truyền trực tiếp, có tính tương tác cao ở cộng đồng, ở các khu, cụm công nghiệp, trường học, trên các tuyến đường quốc lộ,…; xây dựng các chương trình, tài liệu, công cụ tuyên truyền phù hợp với từng vùng, từng địa phương, từng nhóm đối tượng, tập trung vào đối tượng thanh niên, học sinh, sinh viên, nhân viên trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, lao động trong các khu, cụm công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, về lây nhiễm HIV/AIDS, pháp luật về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.

- Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm theo quy định.

2. Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình an sinh xã hội, bảo trợ xã hội trên địa bàn.

- Tổ chức khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu của người bán dâm khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, nhân viên trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để xây dựng kế hoạch hỗ trợ các nhóm đối tượng này từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình an sinh xã hội, bảo trợ xã hội trên địa bàn.

- Xây dựng các hoạt động hỗ trợ cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm lồng ghép trong các chương trình dạy nghề, giới thiệu việc làm, vay vốn, giảm nghèo nhằm giúp họ có cơ hội lựa chọn công việc phù hợp, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống.

- Tăng cường lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm thông qua các chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, mua bán người, HIV/AIDS, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc”,… ở địa phương.

3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.

- Thường xuyên kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm được thành lập theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ ở các cấp; ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên trong Đội; phát huy vai trò của Đội kiểm tra liên ngành; cương quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm khi bị phát hiện.

- Tăng cường quản lý an ninh, trật tự trên địa bàn; thường xuyên, rà soát, quản lý chặt, nắm bắt thông tin đối với công dân đi và đến trên địa bàn; giám sát, kiểm tra chặt chẽ các điều kiện thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định đối với cơ sở dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, chú ý ở các địa phương có nhiều hoạt động du lịch, dịch vụ, dọc trên các tuyến quốc lộ; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tụ điểm, đường dây hoạt động mại dâm trên địa bàn, chú trọng đến các loại tội phạm mua bán, dụ dỗ, lôi kéo phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm.

- Kịp thời truy tố, xét xử nghiêm minh các tội phạm liên quan đến mại dâm; tăng cường xét xử lưu động các vụ án liên quan đến hoạt động môi giới, chứa chấp, tổ chức hoạt động mại dâm để giáo dục, răn đe, phòng ngừa trong xã hội.

4. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS; phòng ngừa và giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm

- Nghiên cứu xây dựng các mô hình mới, duy trì, nhân rộng các mô hình thí điểm có hiệu quả ở giai đoạn trước theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực trong việc giải quyết các vấn đề liên quan; đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 1875/QĐ- LĐTBXH ngày 28/12/2018 của Bộ LĐ-TB&XH ban hành khung quy định mức kinh tế - kỹ thuật hỗ trợ xây dựng thí điểm các mô hình hỗ trợ người bán dâm.

- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực.

- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam, cho các cơ sở, mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm trên địa bàn.

5. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống mại dâm

- Xây dựng, biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ cho công tác tuyên truyền, tiếp cận, tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho người bán dâm và người có nguy cơ cao.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ xã hội hỗ trợ cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên về công tác phòng, chống mại dâm.

- Tổ chức hội thảo, đi học tập kinh nghiệm ở các địa phương có điều kiện tương đồng với tỉnh Quảng Nam về công tác phòng ngừa mại dâm đối nhóm cơ nguy cơ cao, phương thức quản lý đối tượng, các mô hình giảm hại, phòng ngừa hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách

- Rà soát, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh vực phòng, chống tệ nạn mại dâm, cũng như các lĩnh vực có liên quan như văn hóa, y tế, các quy định về việc cấp giấy phép đăng ký đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm... tổng hợp kiến nghị, đề xuất đến các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thay thế cho phù hợp.

- Rà soát, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, đánh giá đúng thực trạng về tệ nạn mại dâm trên địa bàn; trên cơ sở đó xây dựng cơ chế phối hợp phù hợp, ban hành các chính sách đầu tư, hỗ trợ để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm, qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng cường công tác phòng ngừa, hỗ trợ cho người bán dâm ở cộng đồng; quan tâm đến các địa phương ở khu vực biên giới, ở vùng sâu vùng xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, có nhiều người di cư, nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống, tập trung vào các nhóm đối tượng có nguy cơ cao phụ nữ, trẻ em gái, học sinh, sinh viên, lao động nữ làm việc ở các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.

2. Giải pháp về tổ chức thực hiện

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền đưa chương trình phòng, chống mại dâm vào nghị quyết, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, theo đó nêu rõ các chỉ tiêu, nội dung thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các ngành, địa phương, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thực hiện công tác phòng, chống mại dâm; lấy hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm là một trong những chỉ tiêu thi đua, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm; lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, công tác phòng, chống ma túy, mua bán người, HIV/AIDS; tập trung chỉ đạo đối với các địa phương có tệ nạn mại dâm phức tạp, có nguy cơ phát sinh tệ nạn mại dâm; triển khai thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm; tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đối với công tác này.

- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành thông qua việc xây dựng, ký kết thực hiện quy chế phối hợp, cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá công tác phòng, chống mại dâm đối với các ngành và địa phương.

- Duy trì chế độ kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực công tác phòng, chống mại dâm ở các cấp nhằm trao đổi, rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, công tác xây dựng và nhân rộng các mô hình, học tập các phương pháp, giải pháp hay, có hiệu quả; định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá kết quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm ở các cấp.

- Tăng cường hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội đối với các ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

3. Giải pháp về nguồn lực

- Tập trung ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; tăng cường huy động nguồn lực, sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng, các nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Tăng cường lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, bảo trợ xã hội, chương trình phòng, chống về ma túy, mua bán người, HIV/AIDS.

4. Giải pháp hợp tác quốc tế

Tranh thủ sự tài trợ về tài chính, giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ, huy động được từ các tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống mại dâm.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, lồng ghép trong các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác

V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025; trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết về chính sách hỗ trợ trong công tác phòng, chống mại dâm.

- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương hàng năm thực hiện rà soát, thống kê số liệu về công tác phòng, chống mại dâm; quản lý số liệu, thông tin về người bán dâm trên địa bàn.

- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động hỗ trợ đối với người bán dâm; nghiên cứu xây dựng các mô hình mới, hướng dẫn duy trì, nhân rộng các mô hình thí điểm có hiệu quả ở giai đoạn trước; hình thành mạng lưới cung cấp các dịch vụ phòng ngừa, giảm hại, tổ chức các hoạt động xã hội hỗ trợ cho nhóm có nguy cơ cao, người bán dâm ở cộng đồng.

- Xây dựng chương trình, tài liệu, công cụ hỗ trợ tuyên truyền, hướng dẫn, cung cấp cho các đơn vị, địa phương để tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm; tổ chức tuyên truyền tại các địa phương có tệ nạn mại dâm phức tạp, có nguy cơ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn

- Xây dựng, biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ xã hội hỗ trợ cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên về công tác phòng, chống mại dâm; tổ chức hội thảo, đi học tập kinh nghiệm ở các địa phương về công tác phòng, chống mại dâm.

- Chỉ đạo cho Trung tâm công tác xã hội Quảng Nam thực hiện tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu cho người bán dâm là nạn nhân bị mua bán, người bán dâm bị bạo hành.

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm; định kỳ 06 tháng, một năm thực hiện công tác báo cáo; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong này.

2. Công an tỉnh

- Chỉ đạo công an địa phương tăng cường kiểm tra, quản lý, nắm bắt tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, các đối tượng đi, đến cư trú trên địa bàn.

- Phối hợp với ngành LĐ-TB&XH tổ chức điều tra, rà soát, thống kê số lao động nữ làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghi vấn có hoạt động mại dâm.

- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, không để hình thành các tụ điểm nóng, đường dây hoạt động mại dâm gây bức xúc trong dư luận nhân dân.

3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp với các ngành, địa phương triển khai công tác phòng, chống mại dâm gắn với công tác phòng, chống tội phạm ma túy và phòng, chống mua bán người trên địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu...; điều tra, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động mại dâm, tội phạm buôn bán người qua biên giới nhằm mục đích mại dâm theo đúng quy định pháp luật; xác minh, xác định và hỗ trợ ban đầu cho người bán dâm là nạn nhân bị mua bán.

4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm của tỉnh; ban hành quy chế hoạt động; xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn hàng năm; xử lý nghiêm, kịp thời đối với các trường hợp vi phạm khi phát hiện.

- Hướng dẫn, chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành ở các địa phương thực hiện tốt nội dung công tác phòng, chống mại dâm; tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành.

- Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng chống mại dâm ở các cấp.

5. Sở Y tế

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng quý, triển khai các biện pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS cho lao động ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn.

- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật của tỉnh tạo điều kiện cho người bán dâm ở cộng đồng được tiếp cận các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy; hỗ trợ các Sở, ngành, địa phương cung cấp các dịch vụ y tế cho người bán dâm thông qua các hoạt động mô hình.

6. Sở Tư pháp

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành và địa phương liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, thay thế, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm phù hợp với tình hình thực tiễn.

- Phối hợp, hỗ trợ, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm trên địa bàn.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng, hướng dẫn, thực hiện chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm.

- Phối hợp với ngành Công an tăng cường quản lý, ngăn chặn và xử lý các hoạt động môi giới, bán dâm sử dụng công nghệ cao, các website quảng cáo, mạng xã hội,...

8. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Triển khai lồng ghép việc giáo dục giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản, tuyên truyền phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, mua bán người, HIV/AIDS, phù hợp với lứa tuổi học sinh, sinh viên cho các trường đóng trên địa bàn; chỉ đạo cho các trường trực thuộc tăng cường tổ chức sinh hoạt ngoại khóa, giáo dục học sinh, sinh viên thực hiện nếp sống, lối sống lành mạnh, không vi phạm tệ nạn xã hội, có ý thức tự bảo vệ và tránh xa tệ nạn mại dâm.

- Tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản lý đối với học sinh, sinh viên kịp thời phát hiện, ngăn chặn không để bị dụ dỗ, lôi kéo, sa vào tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn mại dâm.

9. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí đảm bảo thực hiện các nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025; hướng dẫn, kiểm tra lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí về phòng, chống mại dâm theo đúng quy định.

10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, bài viết tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, duy trì đăng tin và tăng thời lượng phát sóng trên đài phát thanh truyền hình.

11. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ vào Kế hoạch của tỉnh, tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 và hàng năm, đảm bảo các chỉ tiêu, thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh đề ra; bố trí kinh phí để thực hiện.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn, đưa nội dung này vào nghị quyết, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các ngành liên quan củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm thành lập theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ, xây dựng quy chế hoạt động, kế hoạch tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn hàng năm.

- Chỉ đạo cho xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch phòng chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2021-2025 và hàng năm; tăng cường công tác quản lý địa bàn, không để xảy ra các tụ điểm nóng, đường dây tổ chức hoạt động mại dâm; xử lý các trường hợp vi phạm trong phạm vi cho phép của pháp luật; tổ chức tuyên truyền phòng, chống mại dâm đến các thôn, khối phố và người dân trên địa bàn; thực hiện xây dựng và tổ chức hoạt động xã hội, mô hình phòng, ngừa, giảm hại hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng; lồng ghép nội dung phòng chống mại dâm vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình an sinh xã hội, bảo trợ xã hội và các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội liên quan khác ở địa phương.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn.

12. Đề nghị Tòa án tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh

Chỉ đạo giám sát, điều tra, truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm, tăng cường các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thông qua việc tổ chức các phiên tòa, xử lý nghiêm các đối tượng phạm tội nhằm răn đe, giáo dục, tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn loại tội phạm này.

13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống mại dâm, qua đó nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm, tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức giám sát trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm đối với các Sở, ngành và địa phương.

- Tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc”; …, thông qua đó tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, đề nghị các Sở, ngành, đơn vị, Mặt trận, hội, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp, triển khai thực hiện đạt kết quả./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị, Hội, đoàn thể liên quan;
- Thường trực Huyện, Thị xã, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Tuấn

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 9373/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 9373/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Trần Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản