ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1137/KH-UBND | Cần Giờ, ngày 20 tháng 3 năm 2020 |
Căn cứ Kế hoạch số 556/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát triển kinh tế biển;
Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI về phát triển kinh tế biển năm 2020 như sau:
Tập trung thực hiện đạt hiệu quả các giải pháp phát triển các ngành, ứng dụng khoa học mới, tiên tiến, hiện đại thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển, thúc đẩy tăng trưởng tổng giá trị sản xuất góp phần hoàn thành mục tiêu Chương trình. Khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai; kiểm soát và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, ứng phó biến đổi khí hậu, hạn chế tối đa sạt lở bờ biển; giữ vững an ninh vùng biển. Chăm lo đời sống, nâng cao thu nhập của người dân, vùng biển.
1. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 15,6%, trong đó giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 7,5%, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 9,8% và dịch vụ tăng 23,5%.
2. Thu hút khách du lịch đến huyện bằng 100% và doanh thu du lịch tăng 9% so với năm 2019.
3. Thành lập mới 40 doanh nghiệp (trong đó thành lập mới từ nguồn tự nhiên là 38 doanh nghiệp, hộ cá thể chuyển sang 02 doanh nghiệp) và 354 hộ kinh doanh cá thể.
4. Vận động thành lập mới 01 hợp tác xã, nâng cao năng lực hoạt động của 08 hợp tác xã nông nghiệp và phấn đấu có trên 70% hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
5. Củng cố 09 tổ hợp tác khai thác thủy sản và vận động 100% phương tiện tham gia Tổ hợp tác, thành lập mới 01 tổ khai thác để liên kết, hỗ trợ trong khai thác. Xây dựng 01 chuỗi liên kết nuôi thủy sản ở 04 xã phía Bắc và 01 chuỗi liên kết chế biến thủy sản ở 03 xã phía Nam.
6. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc đạt trên 86%.
7. Cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm và hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm) giảm từ 12,48% năm 2019 còn 1,94% (giảm 10,54% so với năm 2019).
8. Đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2020:
a) Phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Phối hợp với sở ngành thành phố để thực hiện điều chỉnh quy hoạch phân khu 1/5000 trên địa bàn huyện.
- Hỗ trợ chủ đầu tư để hoàn chỉnh thủ tục đầu tư, triển khai dự án và đưa vào hoạt động chuyến phà Cần Giờ - Vũng Tàu, phát triển tuyến vận tải hành khách biển phục vụ hoạt động du lịch; hoàn thành việc mở rộng Bến phà Bình Khánh.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động của các phương tiện vận chuyển thủy, các bến thủy nội địa để đảm bảo an toàn giao thông đường thủy.
- Phối hợp, cung cấp thông tin và hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư dự án xây dựng Khu đô thị du lịch biển Cần Giờ để triển khai hạ tầng khung vào năm 2021.
b) Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng khu vực huyện đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án nâng cấp đê biển, dự án lấn sông Thêu và xây dựng hệ thống đê dọc sông Hà Thanh từ mũi Đồng Hòa đến mũi Cần Thạnh để phát triển tuyến giao thông kết nối với các xã ven biển.
2. Tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch sinh thái:
a) Phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Phối hợp với Sở Du lịch để khảo sát, giới thiệu các công ty du lịch đầu tư phát triển các tuyến, tour du lịch, giới thiệu kêu gọi các nhà đầu tư tham gia phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng ở xã ven biển (xã Thạnh An).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức công bố nhãn hiệu cho 03 sản phẩm xoài cát, yến sào, khô cá dứa. Tiếp tục triển khai xây dựng mỗi xã, thị trấn một sản phẩm du lịch, ngành nghề, làng nghề truyền thống phục vụ du lịch, phấn đấu phát triển ít nhất 03 điểm du lịch nhà vườn ở thị trấn Cần Thạnh, xã Long Hòa và 03 điểm du lịch trải nghiệm về trồng rừng, làm muối.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các sự kiện, hội nghị xúc tiến, quảng bá du lịch và phối hợp với Sở Du lịch phát triển các tour du lịch kích cầu thu hút du khách, phấn đấu đến cuối năm có 2.570.000 lượt khách đến tham quan.
- Tổ chức 01 lớp tập huấn kiến thức du lịch cộng đồng cho người dân ở các xã, thị trấn, kỹ năng giao tiếp, phục vụ cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch homestay, nhân viên phục vụ ở các nhà hàng trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn (về số lao động sử dụng thường xuyên và doanh thu, lợi nhuận...) để vận động 07 hộ chuyển đổi loại hình sang doanh nghiệp.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Kinh tế, Đội quản lý thị trường số 7:
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý giá của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời, theo dõi biến động giá cả các hàng hóa kinh doanh ở các điểm du lịch; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp tự nâng giá hàng hóa, dịch vụ sai quy định, không chấp hành việc niêm yết giá bán, kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn thực phẩm, gian lận thương mại.
c) Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Chỉnh trang, khai thác hiệu quả Khu du lịch sinh thái Dần Xây; bổ sung, nâng cao chất lượng các tour du lịch: nghỉ dưỡng, khám phá thiên nhiên, học tập ngoại khóa... Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng đối với các hộ giữ rừng.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị du lịch sinh thái thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kết nối với các công ty lữ hành du lịch; giới thiệu trên website, fanpage về các điểm đến và ẩm thực trên địa bàn.
a) Phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Phối hợp chặt chẽ với các địa phương ven biển trong xây dựng các mục tiêu, định hướng phát triển để bảo đảm phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, bảo đảm tính liên kết giữa các địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền các chính sách phát triển thủy sản và phối hợp với các tổ chức tín dụng hỗ trợ ngư dân lập thủ tục mua bảo hiểm cho tàu, thuyền viên để được hưởng chính sách theo quy định. Phối hợp kiểm tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xử lý nghiêm hành vi khai thác lạm sát thủy sản, phấn đấu kéo giảm 50% số vụ vi phạm so với năm 2019. Xây dựng Kế hoạch phát triển các mô hình liên kết khai thác - dịch vụ hậu cần thu mua - chế biến, gắn với tăng cường tuyên truyền pháp luật nghề cá.
- Củng cố 09 tổ hợp tác khai thác thủy sản và vận động 100% phương tiện tham gia tổ hợp tác, thành lập mới 01 tổ khai thác để liên kết, hỗ trợ trong khai thác. Vận động thành lập mới 01 hợp tác xã. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ và giải quyết những khó khăn... để nâng cao năng lực hoạt động của 08 hợp tác xã nông nghiệp và phấn đấu có trên 70% hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục đề xuất các giải pháp hỗ trợ Hợp tác xã Thuận Yến xây dựng mô hình Hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến, hiện đại.
- Tổ chức đánh giá các mô hình nuôi tôm theo phương pháp lót bạt đáy, nuôi 02 - 03 giai đoạn, nuôi thâm canh trên bể tròn lót bạt HDPE để triển khai rộng rãi cho nhân dân áp dụng nuôi. Phát triển diện tích nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao lên 65 ha. Triển khai thí điểm, trình diễn 02 đối tượng nuôi mới và phát triển diện tích nuôi giống nghêu, sò lên 40 ha.
- Theo dõi tình hình nuôi thủy sản, nắm bắt những khó khăn và nhu cầu của nông dân để đề xuất hỗ trợ. Tổ chức liên kết các doanh nghiệp, tiểu thương để hình thành hệ thống thu mua sản phẩm thủy, hải sản tươi sống, qua sơ chế, chế biến cung cấp cho thị trường. Xây dựng 01 chuỗi liên kết nuôi thủy sản ở 04 xã phía Bắc và 01 chuỗi liên kết chế biến thủy sản ở 03 xã phía Nam.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ và giải quyết những khó khăn của 12 hợp tác xã nông nghiệp để nâng cao năng lực hoạt động. Tổ chức khảo sát tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp để đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ thành phố hỗ trợ giải quyết khó khăn.
- Vận động nông dân tham gia Chương trình trồng xoài theo theo tiêu chuẩn VietGAP để nâng chất lượng sản phẩm và năng suất thu hoạch. Phấn đấu có thêm 20 ha trồng xoài được công nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP. Đồng thời, nghiên cứu thực hiện trình diễn các đối tượng nuôi, trồng mới để vận động nhân dân chuyển đổi 220 ha diện tích trồng lúa còn lại, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
b) Phòng Quản lý đô thị và Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
Đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành 24 công trình thủy lợi để đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất phục vụ sản xuất thủy sản và diêm nghiệp. Đồng thời, hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư Khu nuôi trồng thủy sản công nghệ cao tại Hào Võ và thực hiện thí điểm chương trình sản xuất giống cây, giống con chất lượng cao.
c) Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Quản lý chặt chẽ số lượng phương tiện, thuyền viên tham gia hoạt động đánh bắt, theo dõi hoạt động nuôi thủy sản, nắm bắt những khó khăn trong hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn để kịp thời đề xuất giải pháp hỗ trợ.
- Hoàn thành việc thực hiện Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” đã đăng ký (xã Bình Khánh: phát triển tôm thương phẩm; xã An Thới Đông: tôm thương phẩm, cua thịt; xã Tam Thôn Hiệp: sản phẩm tổ yến; xã Lý Nhơn: tôm thương phẩm; muối và các sản phẩm từ muối; xã Long Hòa: trái xoài cát, chế biến thủy sản; xã Thạnh An: chế biến thủy sản; thị trấn Cần Thạnh: chế biến thủy sản).
4. Tập trung đầu tư phát triển các ngành nghề chế biến từ sản phẩm nông nghiệp Cần Giờ:
a) Phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức hội thi chế tác sản phẩm đặc trưng Cần Giờ, vận động cơ sở gia công mỹ nghệ trên địa bàn huyện tham gia gia công các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ gỗ cây được, trái đước, mảnh vỏ các loài nhuyễn thể, áo thun, nón in hình ảnh biểu tượng Cần Giờ... Phấn đấu phát triển 05 - 10 cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm mỹ nghệ.
- Phối hợp với các sở ngành thành phố đề xuất hỗ trợ các cơ sở chế biến thiết kế logo, đăng ký nhãn hiệu; hướng dẫn cho các cơ sở thực hiện thủ tục đăng ký chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm; hướng dẫn thiết kế mẫu mã bao bì sản phẩm xây dựng nhãn hiệu cơ sở.
- Triển khai Phương án chuyển đổi diện tích sản xuất muối trên địa bàn huyện Cần Giờ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất, thu mua, chế biến sản phẩm từ muối. Phấn đấu phát triển 03 cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm từ muối hoạt động.
b) Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Nắm bắt tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp để kịp thời hỗ trợ giải quyết khó khăn, nhất là khó khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất.
- Hướng dẫn hộ sản xuất, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp và thực hiện đánh giá tác động môi trường để tránh gây tác hại ô nhiễm môi trường.
a) Phòng Quản lý đô thị và Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tăng cường kiểm tra kịp thời phát hiện xử lý 100% các trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng, đề xuất cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm, không để công trình xây dựng hoàn thành. Tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh, lập lại trật tự lòng, lề đường và tình trạng lấn chiếm trái phép.
- Đôn đốc Sở Tài nguyên và Môi trường sớm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 và tổ chức triển khai thực hiện khi được phê duyệt. Hoàn thành công tác cắm mốc đất công (giai đoạn 2). Tăng cường kiểm tra việc sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức, kịp thời phát hiện đề xuất xử lý các hành vi lấn chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích.
- Xây dựng Phương án quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả quỹ đất bãi bồi, đất mặt nước, ven sông, ven biển, đất sông, ngòi, kênh, rạch trên địa bàn huyện. Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đã giao đất, cho thuê đất.
- Hoàn thành công tác di dời các hộ dân ở khu Dần Xây thuộc diện di dời phòng, chống thiên tai. Tổ chức di dời, bố trí tái định cư cho các hộ dân sống ở khu vực có nguy cơ sạt lở cao, khu vực ven sông, ven biển và vùng trũng thấp.
- Tuyên truyền thực hiện Cuộc vận động “Người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch, vì thành phố sạch và giảm ngập nước”. Vận động người dân, hộ kinh doanh, sản xuất đăng ký thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường vùng biển. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trường.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư, vận động nhân dân cùng Nhà nước san lấp các ao tù, nạo vét các đoạn rạch cùng bị bồi lấp. Hoàn thành công tác xóa 18 điểm ngập và 30 điểm ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, phòng, chống khai thác cát trái phép trên vùng biển Cần Giờ và vùng giáp ranh giữa thành phố và các tỉnh.
b) Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện tốt Luật Lâm nghiệp, tuyên truyền giáo dục về môi trường sinh thái, giữ vệ sinh trong rừng phòng hộ. Phối hợp kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Lâm nghiệp.
- Tổ chức trồng rừng với diện tích 50 ha tại các khu vực đất ngập nước, bãi bồi ven sông tại các tiểu khu 11, 16, 17.
a) Phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Kịp thời cập nhật dự báo thời tiết, triều cường dâng và tuyên truyền cho nhân dân, tổ chức kiểm tra phương án phòng chống, ứng phó với bão, thời tiết xấu ở các xã, thị trấn. Xây dựng mô hình cộng đồng ứng phó với thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu. Triển khai các giải pháp hạn chế tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án tái định cư phục vụ di dời ổn định dân cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình đầu tư công để phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
b) Ban Chỉ huy Quân sự huyện, Công an huyện và các Đồn Biên phòng:
- Tiếp tục xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng biển; củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân khu vực biển; bảo đảm năng lực xử lý tốt các tình huống trên biển. Tăng cường quản lý nhà nước trên biển, nhất là sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các lực lượng chức năng trên biển trong bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh, an toàn vùng biển.
- Thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý địa bàn, đối tượng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động tuyên truyền phá hoại tư tưởng, giải quyết ổn định các vụ việc có liên quan đến vấn đề tôn giáo và các vụ việc khiếu kiện.
- Tập trung các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ và phòng ngừa xã hội cơ bản, đổi mới công tác phát động phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng; tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân về phương thức, thủ đoạn tội phạm để nêu cao tinh thần cảnh giác, phòng ngừa và tham gia tố giác tội phạm, ngăn chặn tệ nạn xã hội, không để phát sinh điểm mới, kéo giảm số vụ phạm pháp hình sự và tệ nạn xã hội xảy ra trên địa bàn. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh và ngăn chặn có hiệu quả đối với các loại tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại qua đường biển.
a) Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng khu vực huyện phối hợp với các phòng, ban, Ủy ban nhân dân xã Thạnh An: Hoàn tất thủ tục đầu tư 10 danh mục công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xã Thạnh An giai đoạn 2019 - 2025 đã được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư (Thông báo số 515/TB-VP ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Thành Phong tại cuộc họp về chủ trương thực hiện các dự án phát triển xã Thạnh An, huyện Cần Giờ) để triển khai thi công và hoàn thành theo Kế hoạch số 1026/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Theo dõi tiến độ thực hiện các công trình đầu tư từ nguồn ngân sách thành phố phân cấp, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho các công trình từ nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp theo kế hoạch giao vốn của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư các công trình thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới các công trình thuộc giai đoạn 2016 - 2020 đã thực hiện xong, đưa vào sử dụng. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đánh giá việc triển khai đầu tư xây dựng các công trình, dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và hiệu quả sử dụng các công trình, dự án đã triển khai.
- Theo dõi tiến độ thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện về tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung công việc được giao trong Kế hoạch số 1026/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn: Hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất hiến đất thực hiện các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện.
8. Về nâng cao đời sống cho nhân dân vùng biển:
a) Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đề xuất Sở Y tế củng cố và phát triển mạng lưới y tế vùng biển; đầu tư cho chăm sóc sức khỏe dân cư vùng biển, ưu tiên đầu tư, trang thiết bị y tế cho các trạm y tế phục vụ tốt cho việc chăm sóc, khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác quân y kết hợp, đảm bảo cho người dân ở xã đảo Thạnh An, người lao động trên các phương tiện đánh bắt chăm sóc sức khỏe.
- Tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt công tác kiểm soát và phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là dịch Covid-19.
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và việc chuyển đổi nghề của người dân; bảo đảm người dân ở vùng biển có cuộc sống, thu nhập ổn định. Phát huy tinh thần tương thân, tương ái của cộng đồng dân cư vùng biển, đảo.
- Hỗ trợ vốn vay từ các nguồn vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo để có điều kiện làm kinh tế, phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế tập thể. Phấn đấu thực hiện giảm hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm còn 1,94% (giảm 10,54%) và không còn hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm.
1. Thủ trưởng các phòng, ban, các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị, trong đó nêu rõ, cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, phân công cụ thể cho lãnh đạo phụ trách, cán bộ theo dõi báo cáo kết quả thực hiện. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra để kịp thời báo cáo đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện để đảm bảo tiến độ thực hiện và hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong Kế hoạch.
2. Trước ngày 05 tháng 12 năm 2020, Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn hoàn chỉnh báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát triển kinh tế biển năm 2020 và báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch số 556/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát triển kinh tế biển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện trước ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát triển kinh tế biển năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 2Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Lâm nghiệp 2017
- 2Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 1137/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, về phát triển kinh tế biển năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1137/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/03/2020
- Nơi ban hành: Huyện Cần Giờ
- Người ký: Lê Minh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định