Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1108/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 15-KH/TU NGÀY 31/12/2020 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Kết luận số 81- KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030”, với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu tại Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;

- Xác định công tác bảo đảm an ninh lương thực là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và mỗi người dân trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đảm bảo an ninh lương thực.

2. Yêu cầu

- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị và Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.

- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 phải được tiến hành đồng bộ gắn với các nhiệm vụ chính trị được giao và nhiệm vụ giải pháp trong triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020 - 2025. Triển khai thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; trong đó xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm thực hiện của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kết luận.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xác định và triển khai chương trình, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ trong việc bảo đảm an ninh lương thực của tỉnh Quảng Nam đến năm 2030. Thực hiện mục tiêu bảo đảm đủ lương thực, thực phẩm, đáp ứng đủ dinh dưỡng cho người dân nhằm nâng cao thể trạng, trí tuệ, tầm vóc con người; đồng thời thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, sản xuất an toàn; từng bước ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng nhanh khoa học công nghệ vào sản xuất; phát huy lợi thế của từng vùng, hình thành các vùng sản xuất tập trung, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị; phát triển các sản phẩm đặc sản, đặc hữu, nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP của địa phương trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

Nâng cao hiệu quả sản xuất trên đất nông nghiệp, giữ ổn định diện tích đất trồng lúa, nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích. Bảo đảm an ninh lương thực phải gắn với đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, toàn diện, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Cụ thể:

2.1. Trồng trọt

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; giữ ổn định và sử dụng hiệu quả diện tích đất gieo trồng lúa nước 75.000 ha/năm đến năm 2025 và 72.000 ha/năm đến năm 2030, đảm bảo đủ sản lượng lương thực phục vụ cho người dân trong tỉnh. Giá trị sản phẩm/1 ha canh tác cây hằng năm đạt 120 triệu đồng/ha vào năm 2025, 160 triệu đồng/ha vào năm 2030.

- Đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, sản xuất an toàn. Đến năm 2025, phấn đấu tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương đạt 10% và sản xuất dưới hình thức liên kết đạt trên 20%. Đến năm 2030, nâng tỷ lệ giá trị sản phẩm các loại cây trồng (hoặc diện tích gieo trồng) được sản xuất dưới hình thức liên kết đạt trên 50%; tỷ lệ giá trị sản phẩm (hoặc diện tích gieo trồng) GAP hoặc tương đương đạt trên 30% (diện tích trên 30.000 ha, bao gồm cả cây dược liệu). Nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP của các địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học để tạo ra các sản phẩm an toàn, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị.

2.2. Chăn nuôi

- Phấn đấu nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp đạt trên 35% (năm 2025), trên 40% năm 2030.

- Nâng số lượng các cơ sở chăn nuôi được công nhận phù hợp với quy trình thực hành chăn nuôi tốt tại Việt Nam hoặc quốc tế tương đương. Đến năm 2025 có 10 cơ sở, đến năm 2030 có 30 cơ sở.

- Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu.

- Tận dụng lợi thế từng vùng để định hướng phát triển theo từng loại vật nuôi; chuyển đổi mạnh cơ cấu giống vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; ứng dụng khoa học, công nghệ gắn với đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nhà nước trong công tác quản lý giết mổ động vật; kiểm soát và khống chế tốt các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi, bệnh lây truyền từ động vật sang người, hạn chế thiệt hại do dịch bệnh gây ra.

2.3. Thủy sản

- Đến năm 2025, giá trị sản xuất ngành thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) đạt 5.000 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30 - 32% trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Trong đó: Khai thác thủy sản đạt 3.000 tỷ đồng, nuôi trồng thủy sản đạt 2.000 tỷ đồng. Tổng sản lượng thủy sản đạt 120.000 - 125.000 tấn; trong đó khai thác thủy sản chiếm 75%, nuôi trồng thủy sản chiếm 25%.

- Đến năm 2030, giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 5.700 tỷ đồng, chiếm từ 32 - 33% trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Tổng sản lượng thủy sản đạt 125.000 - 130.000 tấn, trong đó: khai thác thủy sản chiếm 78%, nuôi trồng thủy sản chiếm 22%.

- Về khai thác thủy sản: Xây dựng các cảng cá loại I tại Tam Quang, huyện Núi Thành với số lượt tàu qua cảng 150 lượt/ngày, tàu ≥ 15 mét, lượng sản phẩm qua Cảng 16.000 tấn/ năm; Cảng cá loại II tại xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên với số lượt tàu 100 lượt/ngày, tàu ≥ 15 mét, lượng sản phẩm qua Cảng 10.000 tấn/năm; nâng cấp các cảng cá, bến cá tại Thanh Hà, thành phố Hội An trở thành cảng cá loại II với 120 lượt tàu/ngày, cỡ tàu lớn nhất là 500 CV, lượng sản phẩm qua cảng là 15.000 tấn/năm. Mở rộng các Khu neo đậu tàu thuyền kết hợp xây dựng cảng cá; phát triển đội tàu khai thác vùng khơi đủ mạnh, ứng dụng khoa học công nghệ để khai thác có hiệu quả.

- Về nuôi trồng thủy sản: Đa dạng hóa các đối tượng nuôi và phương thức nuôi với cơ cấu diện tích nuôi phù hợp. Đối với nuôi thủy sản nước mặn, lợ hình thành vùng nuôi tôm tập trung, công nghệ cao, thâm canh với quy mô > 20 ha/vùng tại vùng Đông. Đầu tư chỉnh trang hạ tầng các vùng nuôi tôm vùng triều, chuyển từ nuôi ao đất sang ao lót bạt đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm, khoảng 600 ha. Phát triển cá lồng bè tại các vùng phù hợp với quy mô khoảng 2.000 lồng (mỗi lồng trung bình từ 60 m3 trở lên). Đối với nuôi thủy sản nước ngọt, tập trung nuôi rải vụ đối với nuôi cá lồng tại các hồ chứa thủy điện, thủy lợi; tập trung nuôi các đối tượng có giá trị cao, hướng đến xây dựng thương hiệu và sản phẩm vùng miền như cá thát lát và các sản phẩm từ cá thát lát, cá lăng,... Hiện đại các cơ sở sản xuất giống thủy sản nước mặn, lợ tại hạ tầng khu sản xuất và kiểm định giống thủy sản tập trung tại xã Bình Nam, huyện Thăng Bình, đảm bảo sản xuất khoảng 5 tỷ con giống có chất lượng tốt/năm; trong đó cung ứng cho người nuôi trong tỉnh khoảng 3 - 4 tỷ con giống/năm và các đối tượng thủy sản nuôi mặn, lợ khác. Nâng cao hiệu quả kiểm soát, phòng trừ dịch bệnh.

2.4. Lâm nghiệp

- Phát triển rừng, nâng cao năng suất, chất lượng rừng (2021 - 2025): Trồng rừng tập trung: 104.000 ha, bình quân 20.800 ha/năm; trồng cây phân tán: 40 triệu cây, bình quân 8,0 triệu cây/năm; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn: 25.450 ha, bình quân 5.090 ha/năm, các doanh nghiệp liên kết với nông dân, hỗ trợ về mặt kỹ thuật, kinh phí, cam kết hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng nếu đủ điều kiện và thu mua gỗ theo giá thị trường. Ngoài ra tiếp tục phát triển lâm sản ngoài gỗ (cây dược liệu) và trồng xen canh với loài cây trồng khác...

- Nâng cao năng suất rừng trồng theo hướng kinh doanh gỗ lớn để đạt mức sản lượng bình quân 150 m3/ha/chu kỳ 10 năm. Phấn đấu sản lượng gỗ rừng trồng bình quân đạt trên 1,5 triệu tấn/năm.

- Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị từ khâu tạo nguyên liệu đến khai thác, chế biến và tiêu thụ. Phát triển hệ thống cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao.

- Tăng cường công tác quản lý lâm nghiệp, đặc biệt là công tác phối hợp trong giao đất, giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng đối với người dân, doanh nghiệp, tổ chức.

- Thực hiện hội nhập Quốc tế, phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 20% diện tích (30.000 ha) rừng trồng sản xuất được cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững theo tiêu chuẩn, tiêu chí của quản trị rừng quốc tế.

III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, trong đó, tập trung vào các nội dung, giải pháp sau:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện công tác bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn quản lý cho phù hợp với tình hình của địa phương. Đồng thời, cụ thể hóa các chủ trương và giải pháp thực hiện, huy động tối đa các nguồn lực, tạo sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn dân về đảm bảo an ninh lương thực trong tình hình mới. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng các cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển, ưu tiên bố trí nguồn lực cho các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa để đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ.

- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các nội dung chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Kế hoạch số 15-KH/TW ngày 31/12/2020 về triển khai thực hiện kết luận 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về các giải pháp để đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng những nhu cầu đặt ra gắn với nhiệm vụ chính trị của các cấp ủy, cơ quan, đơn vị và địa phương.

2. Công tác thông tin, truyền thông

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh lương thực.

- Đổi mới công tác tập huấn, tuyên truyền và đào tạo theo hướng tập trung đào tạo, tập huấn TOT; xây dựng các chương trình, chuyên đề, chuyên mục qua báo, đài, cung cấp tài liệu kỹ thuật chung cho cơ sở; tăng cường phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố, Đài phát thanh xã, phường, thị trấn để phổ biến kiến thức cho nông dân.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cơ chế, chính sách, đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

3. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm theo hướng tập trung quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị

- Quy hoạch các vùng sản xuất tập trung đối với cây trồng, con vật nuôi; các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, có cơ chế chính sách hỗ trợ và các giải pháp hữu hiệu triển khai thực hiện có hiệu quả phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.

- Lựa chọn ứng dụng các kỹ thuật và công nghệ phù hợp theo yêu cầu sản xuất và thị trường. Chuyển giao ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần thực hiện thành công mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và xây dựng nông thôn mới.

- Du nhập ứng dụng các giống cây trồng, con vật nuôi mới phù hợp với điều kiện canh tác, thích ứng với biến đổi khí hậu, cho năng suất, chất lượng và giá trị cao.

- Tổ chức hình thành các mô hình sản xuất theo chuỗi, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, giới thiệu và xây dựng thương hiệu một số sản phẩm đặc sản và sản phẩm tiêu biểu vùng miền.

5. Nâng cao khả năng và quyền tiếp cận của người dân đối với lương thực, thực phẩm an toàn đảm bảo dinh dưỡng

- Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống hạ tầng (đường giao thông, các công trình thủy lợi,...) phục vụ sản xuất, thương mại lương thực, thực phẩm, đặc biệt là hệ thống kho dự trữ, bảo quản, lưu thông, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, nhất là các hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn.

- Đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng với khẩu phần ăn cân đối, khoa học, nhất là đối với thanh thiếu niên, nhi đồng để nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ của người dân.

- Đảm bảo triển khai thực hiện tốt quyền trẻ em, thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh...

- Phát triển hệ thống thông tin an ninh lương thực, thực phẩm; dự báo về sản xuất, tiêu thụ lương thực, thực phẩm, kết nối với khu vực và toàn cầu.

6. Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất, tăng cường khâu liên kết sản xuất, xây dựng thương hiệu để tạo điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật và tăng hiệu quả kinh tế

- Xây dựng, đăng ký các nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, có chứng nhận, gắn tem điện tử cho nông sản. Phát triển các sản phẩm gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm OCOP.

- Tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng các hình thức liên kết theo hướng chặt chẽ, chú trọng những sản phẩm nông nghiệp địa phương có hàm lượng chế biến sâu, gia tăng giá trị sản phẩm.

- Tiếp tục quảng bá, xúc tiến thương mại, nhất là trên các sàn giao dịch điện tử, hội chợ thương mại, đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước, hướng đến xuất khẩu các sản phẩm OCOP.

7. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm an ninh lương thực

- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; lồng ghép với các cơ chế, chính sách để thực hiện Kế hoạch số 314-KH/TU ngày 18/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 699-KL/TU ngày 17/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện quy hoạch và định hướng cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021- 2025.

- Rà soát, tham mưu xây dựng các Đề án và đề xuất các cơ chế, chính sách đã hết hiệu lực thi hành để tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình,... đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế địa phương, nâng cao giá trị sản phẩm và hướng đến sản xuất hàng hóa quy mô lớn, bền vững, chất lượng,.

- Tiếp tục rà soát, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức quy hoạch/điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo điều kiện cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng đồng ruộng, cơ giới hóa và tưới tiêu khoa học để khuyến khích, thu hút liên kết.

8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh lương thực

- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn ở các cấp; ban hành cơ chế, chính sách xã hội hóa các dịch vụ công trong nông nghiệp. Hoàn thiện hệ thống và mối liên hệ về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trong các cơ quan có liên quan quản lý nhà nước về an ninh lương thực. Tổ chức lại ngành hàng lúa gạo trong chuỗi giá trị; xây dựng cơ chế, chính sách và giám sát quản lý thị trường lúa gạo. Kiện toàn bộ máy giám sát an toàn thực phẩm.

- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên đất nước.; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất lúa. Đề xuất và áp dụng các cơ chế chính sách, chế tài đủ mạnh để sớm chấm dứt tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và ứng dụng công nghệ cao để quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả, bền vững. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.

- Hoàn thiện quy hoạch và đầu tư, nâng cấp hệ thống đường giao thông, thủy lợi,… phục vụ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực.

9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh lương thực

- Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế để đầu tư phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội tại tỉnh, nhất là trong lĩnh vực an ninh lương thực.

- Phát huy và tranh thủ lợi thế, tiềm năng và thế mạnh các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc sản của tỉnh, nhất là các sản phẩm lúa gạo. Kêu gọi các dự án đầu tư Hợp tác quốc tế trong hỗ trợ các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, nhất là các vùng núi của tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, tình hình thực tế của địa phương, đơn vị và chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng yêu cầu, mục tiêu đề ra; trong đó, lưu ý tập trung nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng các Đề án, cơ chế, chính sách cụ thể để trình HĐND tỉnh thông qua và ban hành Nghị quyết thực hiện nhằm đạt kế hoạch bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tỉnh ủy theo quy định.

2. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam và các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này và chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh lương thực đảm bảo hiệu quả.

3. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Nam;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, KTTH, NC, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quang Bửu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 1108/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/03/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Hồ Quang Bửu
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản