Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/KH-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 9 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (SIPAS) NĂM 2025 VÀ NĂM TIẾP THEO CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-BNV ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2024; theo đó, kết quả Chỉ số SIPAS năm 2024 của Thành phố Hồ Chí Minh (cũ) xếp hạng 29/63 tỉnh, thành phố tăng 07 bậc, tỉnh Bình Dương (cũ) xếp hạng 07/63 tỉnh, thành phố tăng 09 bậc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ) xếp hạng 05/63 tỉnh, thành phố, tăng 03 bậc.

Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-BNV ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) năm 2024 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; theo đó,kết quả Chỉ số PAR Index năm 2024 của Thành phố Hồ Chí Minh (cũ) xếp hạng 21/63 tỉnh, thành phố tăng 12 bậc, tỉnh Bình Dương (cũ) xếp hạng 23/63 tỉnh, thành phố tăng 01 bậc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ) xếp hạng 02/63 tỉnh, thành phố, tăng 03 bậc.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính (CCHC) năm 2024 của 03 địa phương vẫn còn một số hạn chế như: chưa đảm bảo tiến độ một số nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, chưa hoàn thành 100% các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền kiến nghị chưa đảm bảo thời gian quy định, chưa đảm bảo tỷ lệ giảm đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức, viên chức còn bị xử lý kỷ luật, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình, thực hiện thanh toán trực tuyến chưa đạt yêu cầu. Qua khảo sát một số người dân của 03 địa phương còn đánh giá chưa cao đối với việc phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước về: Bộ phận một cửa một số nơi chưa đảm bảo về cơ sở vật chất, thái độ giao tiếp của một số công chức ở Bộ phận một cửa chưa nhiệt tình, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) còn trễ hạn, việc bố trí hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị chưa phù hợp, …

Để tiếp tục duy trì, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế; cải thiện, nâng cao các tiêu chí, tiêu chí thành phần đạt kết quả chưa cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện giải pháp nâng cao Chỉ số PAR Index, Chỉ số SIPAS năm 2025 và năm tiếp theo của Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030.

- Tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả những tiêu chí, tiêu chí thành phần có điểm số cao; khắc phục những tiêu chí, tiêu chí thành phần bị giảm điểm, chưa đạt điểm tối đa trong Chỉ số PAR Index, SIPAS năm 2024. Phấn đấu Chỉ số CCHC, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của Thành phố năm 2025 nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.

- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong nỗ lực cải thiện Chỉ số PAR Index, Chỉ số SIPAS của Thành phố năm 2025.

2. Yêu cầu

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương đặc biệt là các cơ quan chủ trì các nội dung, lĩnh vực của Chỉ số PAR Index, Chỉ số SIPAS đánh giá đúng thực trạng, kết quả thực hiện các nội dung liên quan. Bám sát các tiêu chí theo dõi, đánh giá các Chỉ số, các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về CCHC, chủ động, tích cực trong tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo thực hiện; đề ra các giải pháp, biện pháp cụ thể, tổ chức triển khai tại từng cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả (tăng điểm số, tăng thứ hạng) các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số.

- Phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, tiến độ thời gian, sản phẩm hoàn thành cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương; nhằm khắc phục những tiêu chí, những nội dung bị giảm điểm, chưa đạt điểm tối đa của Chỉ số PAR Index, Chỉ số SIPAS.

- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các giải pháp, từ đó kịp thời đôn đốc,điều chỉnh các giải pháp thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Việc đề ra các giải pháp phải có tính khả thi, phù hợp thực tiễn.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

Trên cơ sở kết quả đạt được và các hạn chế, tồn tại của Chỉ số PAR Index và Chỉ số SIPAS được phân tích, đánh giá tại Báo cáo số 3151/BC-SNV ngày 23 tháng 8 năm 2025 của Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung thực hiện một số nội dung trọng tâm như sau:

1. Thủ trưởng các sở,ban, ngành, Ủy ban nhân dân phường, xã, đặc khu

1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện công tác CCHC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng cuối năm 2025 ban hành theo Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2025 và năm tiếp theo.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố giao, đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo yêu cầu.

- Chủ động, duy trì thường xuyên công tác thông tin, tuyên truyền CCHC bằng hình thức phù hợp đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn; tập trung vào các nội dung như: Ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác CCHC; những kết quả CCHC nổi bật; các mô hình, sáng kiến tiêu biểu về CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương đã mang lại hiệu quả trong thực tiễn; việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách tại cơ quan, đơn vị, địa phương để người dân được biết, được bàn, được làm và được kiểm tra; phát huy quyền làm chủ của người dân; góp phần tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.

- Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng các mô hình, giải pháp đột phá, sáng tạo, hiệu quả trong công tác CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng gắn với Kết luận số 14-KL/TW ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Bộ Chính trị[1] và Nghị định số 73/2023/NĐ-CP của Chính phủ[2]. Kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét công nhận và nhân rộng với hình thức phù hợp.

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) các trường hợp thiếu trách nhiệm, chậm trễ hoặc không phối hợp trong việc giải quyết các công việc liên quan, đặc biệt là các vụ việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

- Kịp thời khen thưởng, biểu dương, động viên những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hiệu quả công việc, cải thiện các chỉ số của Thành phố; chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm người đứng đầu thiếu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) thiếu trách nhiệm, chậm trễ trong công việc, ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung.

1.2. Cải cách thể chế

- Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, hợp lý, khả thi; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tiến độ và thời gian quy định.

- Các sở, ban, ngành Thành phố khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý hoặc trình Hội đồng nhân dân Thành phố xử lý các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị theo kết quả Hệ thống hóa văn bản kỳ 2019 - 2023 và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố về tham mưu xử lý văn bản quy phạm pháp luật qua các chuyên đề rà soát năm 2024 và 2025, đảm bảo tiến độ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.

- Kịp thời xử lý hoặc tham mưu xử lý văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trái pháp luật do cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) đảm bảo thời gian theo yêu cầu.

- Tham mưu xây dựng chính sách đảm bảo khả thi và đúng quy định; đánh giá tác động, lấy ý kiến, giải trình làm rõ lý do tiếp thu, không tiếp thu ý kiến góp ý.

1.3. Cải cách thủ tục hành chính

- Thường xuyên rà soát, cập nhật đầy đủ những TTHC còn hiệu lực được niêm yết tại Trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp.Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố rà soát, cập nhật kịp thời những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố tăng cường rà soát danh mục TTHC, đề xuất bãi bỏ các TTHC không cần thiết; 100% TTHC được các sở, ban, ngành công bố kịp thời, đúng quy định. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn đạt từ 98% trở lên trong từng lĩnh vực; riêng lĩnh vực xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỷ lệ đạt 95% trở lên. Kịp thời công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.

- Tập trung cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, nhất là TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bảo đảm bãi bỏ ít nhất 30% điều kiện đầu tư kinh doanh không cần thiết; giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết của các TTHC, 30% chi phí tuân thủ TTHC.

- Triển khai thực hiện nghiêm việc khai thác thông tin, tài liệu đã được tích hợp trên VNeID phục vụ giải quyết TTHC theo khoản 6 Điều 9, Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử, trong đó quy định: “Thông tin về danh tính điện tử và thông tin tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử có giá trị chứng minh, tương đương với việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó trong thực hiện TTHC, dịch vụ công, các giao dịch, hoạt động khác”.

- Nâng cao chất lượng công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ TTHC. Theo dõi, đôn đốc kịp thời việc giải quyết hồ sơ, hạn chế tình trạng trễ hạn hồ sơ TTHC.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung danh mục TTHC thực hiện phi địa giới hành chính trong phạm vi Thành phố. Đảm bảo đến hết năm 2025, 100% TTHC được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi Thành phố theo tinh thần Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ.

- Thực hiện tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Tổng đài phản ánh kiến nghị 1022… của Thành phố kịp thời, đầy đủ theo quy định.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn TTHC một cách cụ thể, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ để người dân và doanh nghiệp nắm được những quy định và địa điểm, cách thức làm việc mới của các cơ quan nhà nước ở địa phương. Thường xuyên hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện giải quyết TTHC.

- Các sở, ngành tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ cho các phường, xã, đặc khu việc thực hiện các TTHC được phân cấp về cho cấp xã giải quyết.

1.4. Cải cách tổ chức bộ máy

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng trong đội ngũ CBCCVC, người lao động và người dân, doanh nghiệp về ý nghĩa của công tác sắp xếp tổ chức bộ máy; tạo sự đồng thuận, thống nhất, chung tay thực hiện với chính quyền Thành phố.

- Hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện những nhiệm vụ đã phân cấp, ủy quyền đảm bảo đúng theo quy định.

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tập trung rà soát, xây dựng phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ cấu tổ chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 3258/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính,đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh, thành phố khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).

1.5. Cải cách chế độ công vụ

- Nâng cao chất lượng công tác quản lý và sử dụng CBCCVC đảm bảo công bằng, khách quan, thực chất theo quy định; nghiêm khắc xử lý, chấn chỉnh trường hợp cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng tiêu cực, đặc biệt trong tuyển dụng và bổ nhiệm CBCCVC.

- Rà soát, đảm bảo bố trí đúng và đủ công chức đáp ứng chuyên môn, nghiệp vụ theo nhu cầu chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm tại cơ quan, đơn vị theo quy định[3].

- Chủ động rà soát, đề xuất hoặc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, văn hóa công sở cho đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới; đặc biệt là công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp, theo đúng lộ trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Quan tâm, tạo điều kiện cho CBCCVC tham dự đầy đủ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Thành phố tổ chức.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thái độ tích cực của đội ngũ CBCCVC, nhất là Người đứng đầu cơ quan đơn vị trong thực thi nhiệm vụ để thống nhất hành động đảm bảo theo phương châm 5 thật[4], 6 rõ[6], 7 dám[7].

- Tăng cường kiểm tra theo hướng đột xuất việc thực hiện quy tắc ứng xử, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của CBCCVC; kiên quyết không để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức sách nhiễu, gây phiền hà người dân gắn với xây dựng nền công vụ Thành phố hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

1.6. Cải cách tài chính công

- Xây dựng kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công; phấn đấu đến hết năm 2025 tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt 100%.

- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công; tập trung khắc phục những hạn chế về công tác quản lý tài chính kế toán theo kết luận của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Thành phố đảm bảo theo yêu cầu.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính.

1.7. Xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số

- Quán triệt, chỉ đạo đội ngũ CBCCVC tiên phong thực hiện nộp hồ sơ TTHC, thanh toán phí, lệ phí hồ sơ TTHC qua hình thức trực tuyến.

- Triển khai đồng bộ các kế hoạch, phương án kỹ thuật theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố nhằm đảm bảo kết nối, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin trọng yếu: Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến; Hệ thống Quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành; Hệ thống phản ánh kiến nghị 1022; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.

- Khẩn trương rà soát, bố trí đầy đủ trang thiết bị cho Trung tâm Phục vụ hành chính công,ưu tiên trang bị máy tính, thiết bị phục vụ số hóa hồ sơ, đường truyền mạng ổn định, phần mềm tiếp nhận - xử lý hồ sơ cho Bộ phận Một cửa cấp xã.

- Phối hợp cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành bổ sung danh mục dịch vụ công trực tuyến, phấn đấu đến hết năm 2025 đạt 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình, 80% hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thành phố, kết nối Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

- Tăng cường hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp. Rà soát, phân loại từng nhóm đối tượng người dân và doanh nghiệp trên địa bàn để có phương pháp tuyên truyền việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến phù hợp.

- Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố nâng cao hiệu quả công tác số hóa hồ sơ giải quyết TTHC; đảm bảo tỷ lệ số hóa thành phần hồ sơ là 100%; tỷ lệ cấp kết quả điện tử giải quyết TTHC là 100%; tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin số hóa là 55%.

- Các sở, ban, ngành phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Chuyển đổi số rà soát, kết nối dữ liệu vào Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố; đảm bảo kết nối thông suốt, không gián đoạn; tích cực phối hợp cùng các Bộ, ngành để thực hiện tích hợp liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu về đất đai, hộ tịch,… theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.

1.8. Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố

Triển khai thực hiện các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố giao. Hằng tháng, báo cáo tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.

2.Đối với các cơ quan, đơn vị được phân công theo dõi, phụ trách những lĩnh vực CCHC của Thành phố chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện những nội dung sau:

2.1. Sở Nội vụ

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC của Thành phố; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố định kỳ hằng quý (riêng năm 2025 báo cáo hằng tháng) để kịp thời chỉ đạo, đảm bảo hoàn thành 100% các chỉ tiêu đề ra.

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC 6 tháng cuối năm 2025; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kịp thời chỉ đạo, đảm bảo hoàn thành 100% các chỉ tiêu đề ra.

- Nghiên cứu giải pháp đánh giá, lựa chọn các mô hình, giải pháp, sáng kiến về CCHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố nhân rộng trên địa bàn Thành phố; thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, trong đó tập trung vào sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 3258/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

- Theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, sắp xếp, điều chuyển biên chế phù hợp thực tiễn nhiệm vụ, đảm bảo đúng người, đúng việc, đáp ứng yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm theo quy định.

- Phối hợp các cơ quan, liên quan tham mưu tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố năm 2025 theo kế hoạch đề ra.

- Chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức kiểm tra theo hướng đột xuất; tập trung các nội dung: công tác quản lý và sử dụng CBCCVC; việc thực hiện các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp, ủy quyền; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ CBCCVC; công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC; đánh giá hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Phục vụ hành chính công trên địa bàn…; để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị khi phát hiện có trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ trong công tác phối hợp giải quyết công việc, đặc biệt là các vụ việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

2.2. Sở Văn hóa và Thể thao

Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về CCHC, tuyên truyền về những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới; những mô hình giải pháp, cách làm hay cũng như kinh nghiệm trong thực hiện CCHC để giải quyết những khó khăn, vướng mắc của đơn vị; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Thành phố thực hiện tuyên truyền đến người dân và doanh nghiệp với hình thức đa dạng, phù hợp nhằm tạo sự lan tỏa sâu rộng đến mọi đối tượng, thành phần.

2.3. Sở Tư pháp

- Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

- Tham mưu tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho CBCCVC trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức Hội nghị triển khai, hướng dẫn quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian hoàn thành: Tháng 9 năm 2025.

- Chủ động phối hợp các cơ quan có liên quan rà soát, theo dõi tiến độ, đôn đốc việc xử lý văn bản trái pháp luật khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để kịp thời xem xét, chỉ đạo; phấn đấu hoàn thành việc xử lý văn bản trái pháp luật đảm bảo thời gian theo quy định khi có kết luận kiểm tra.

- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên địa bàn Thành phố bằng nhiều hình thức phù hợp với mọi thành phần trong xã hội.

2.4. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố

- Thống kê tình hình, kết quả việc thực hiện kế hoạch, kết luận của Ủy ban nhân dân Thành phố; nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao để kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, xử lý trách nhiệm thủ trưởng cơ quan, đơn vị không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, chậm trễ việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng tháng.

- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố kịp thời công bố, công khai 100% TTHC, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC đầy đủ, theo quy định.

- Theo dõi, đôn đốc việc xử lý việc giải quyết hồ sơ TTHC quá hạn trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia của các cơ quan, đơn vị, địa phương; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị đối với những vấn đề liên quan đến TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Thành phố. Báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố định kỳ hằng tháng.

- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính của các cơ quan, đơn vị. Phối hợp cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện giải quyết 100% TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi Thành phố.Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2025.

- Phối hợp Sở Nội vụ tăng cường kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong giải quyết TTHC, nhất là các hồ sơ tồn đọng, trễ hạn liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

- Rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết TTHC để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền.

- Thường xuyên theo dõi, tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (theo Quyết định số 766/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ[7]); báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố định kỳ hằng tháng. Tham mưu giải pháp nâng cao chỉ số chỉ đạo điều hành theo Quyết định số 766/QĐ-TTg.

2.5. Sở Tài chính

- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố văn bản triển khai, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện các kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách; phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố giải pháp thực hiện thu ngân sách năm 2025 đảm bảo theo kế hoạch đề ra.

- Thường xuyên rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện đảm bảo hoàn thành 100% chỉ tiêu được Hội đồng nhân dân Thành phố giao. Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng tháng.

- Thường xuyên rà soát, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện đảm bảo các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc để nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Theo dõi, tổng hợp khó khăn, vướng mắc các công trình, dự án trọng điểm, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo giải quyết; tham mưu giải pháp phấn đấu thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước đạt 100%. Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng tháng.

2.6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp Công an Thành phố, Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố nghiên cứu, tham mưu giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng mạng; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan, địa phương phục vụ phân tích, xử lý dữ liệu, hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố giao chỉ tiêu dịch vụ công trực tuyến, kế hoạch nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố theo Quyết định số 1565/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; cung cấp dịch vụ số mới được cá nhân hóa, dựa trên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành: Tháng 9 năm 2025.

- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố cập nhật Kiến trúc Chính quyền số của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền địa phương mới và Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam, phiên bản 4.0. Thời gian hoàn thành: Tháng 9 năm 2025.

- Thường xuyên theo dõi, tổng hợp kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị Tổng đài phản ánh kiến nghị 1022 của Thành phố; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, đánh giá trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chậm trễ trong việc xử lý phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng tháng.

2.7. Trung tâm Chuyển đổi số

Chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan tham mưu UBND Thành phố:

- Hướng dẫn giải pháp kỹ thuật thực hiện việc thanh toán trực tuyến, số hóa 100% kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực, thuộc thẩm quyền giải quyết; nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC trực tuyến toàn trình theo quy định.

- Kế hoạch quản lý vận hành các dịch vụ dữ liệu đã tích hợp trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); phối hợp với các sở, ngành chủ quản dữ liệu ngành dọc tham mưu Thành phố triển khai 100% dịch vụ chia sẻ dữ liệu được đưa vào sử dụng chính thức theo quy định.

- Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Thành phố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; triển khai Nền tảng Chính quyền số tập trung trên địa bàn Thành phố.

- Tiếp tục nâng cấp, bổ sung tính năng Ứng dụng Công dân số Thành phố để nâng cao chất lượng trải nghiệm, đáp ứng đúng nhu cầu của người dân trên địa bàn Thành phố trên mọi lĩnh vực của đời sống.

- Tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời xử lý sự cố, lỗi kỹ thuật trong quá trình vận hành các hệ thống công nghệ thông tin trọng yếu của Thành phố, gồm: Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến; Hệ thống Quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành; Hệ thống phản ánh kiến nghị 1022.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các Đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố theo dõi, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên đẩy mạnh giám sát và phản biện xã hội đối với việc thực hiện dân chủ ở địa phương.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân phường, xã, đặc khu

- Trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện lồng ghép vào báo cáo công tác CCHC định kỳ hàng quý của đơn vị (riêng năm 2025 báo cáo hằng tháng), gửi các cơ quan đầu mối về CCHC và Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.

- Xây dựng kế hoạch hoặc rà soát,sửa đổi, bổ sung Kế hoạch giải pháp nâng cao chất lượng công tác CCHC của đơn vị, trên cơ sở Kế hoạch thực hiện công tác CCHC trên địa bàn Thành phố 6 tháng cuối năm 2025 và Kế hoạch giải pháp nâng cao Chỉ số PAR Index và Chỉ số SIPAS của Thành phố; gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 10 tháng 10 năm 2025 để theo dõi, tổng hợp.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về điểm số các tiêu chí, thứ hạng các lĩnh vực của Chỉ số được giao chủ trì tham mưu.

- Dự báo kết quả Chỉ số CCHC của Thành phố năm 2025 theo lĩnh vực phụ trách; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ). Thời gian thực hiện: định kỳ hằng tháng (bắt đầu ngay sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án xác định chỉ số sửa đổi, bổ sung và triển khai xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh năm 2025).

3. Sở Nội vụ

Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện của các cơ quan, đơn vị tại cuộc họp thường kỳ Ủy ban nhân dân Thành phố hằng tháng. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét thực hiện các nội dung cải thiện nâng cao các chỉ số PAR Index, SIPAS là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, xét thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số PAR Index, Chỉ số SIPAS năm 2025 và năm tiếp theo của Thành phố, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện theo các nội dung, đảm bảo thời gian của Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố;
- Các sở, ban, ngành (bao gồm các cơ quan ngành dọc),
- Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố;
- Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố;
- UBND phường, xã, đặc khu;
- Các cơ quan Báo, Đài Thành phố;
- Trung tâm Báo chí Thành phố;
- VPUB:CVP, PCVP/TCH;
- Phòng VX, TH;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công TP;
- Lưu: VT, (VX/Hào).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Cường

 

 



[1] Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung.

[2] Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

[3] Công văn số 7415/BNV-CCVC ngày 31/8/2025 của Bộ Nội vụ về phương án bảo đảm nhân sự tại cấp xã.

[4] 5 thật: nghĩ thật, nói thật, làm thật, hiệu quả thật, người dân được thụ hưởng thật.

[6] 6 rõ: rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền.

[7] 7 dám: dám nghĩ; dám nói; dám làm; dám chịu trách nhiệm; dám đổi mới, sáng tạo; dám đương đầu với khó khăn, thử thách và dám hành động vì lợi ích chung.

[7] Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 109/KH-UBND thực hiện giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2025 và năm tiếp theo của thành phố Hồ Chí Minh

  • Số hiệu: 109/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 26/09/2025
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản