Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1051/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 25 tháng 8 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Kế hoạch số 1809/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Chỉ thị số 07/CT-CT ngày 18/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác cai nghiện ma túy và căn cứ vào tình hình tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép, giảm và kiềm chế lây nhiễm HIV/AIDS, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; tạo điều kiện cho người nghiện dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp và hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
2. Yêu cầu
Việc đổi mới công tác cai nghiện ma túy phải tiến hành với lộ trình phù hợp, theo hướng tăng dần tỷ lệ điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh; giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh, việc điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm chỉ áp dụng đối với người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội theo quyết định của Tòa án nhân dân.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giai đoạn đến năm 2015
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ chính quyền các cấp và 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết và nhận thức cơ bản về điều trị nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội, những người tình nguyện làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu:
+ 80% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện.
+ 50% cán bộ, nhân viên làm công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và cấp chứng chỉ.
+ 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Tổ chức cai nghiện cho ít nhất 40% người nghiện có hồ sơ quản lý theo hướng tăng cường công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh theo hướng thân thiện, chữa bệnh, cung cấp đầy đủ các dịch vụ điều trị, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, học nghề, tạo việc làm…
- Tổ chức ít nhất 60% người đã hoàn thành cai nghiện tại Trung tâm, tại gia đình và cộng đồng tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ hỗ trợ sau cai, nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực để được tư vấn, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ các hình thức tâm lý, xã hội; được tư vấn học nghề, tư vấn việc làm và tạo việc làm.
- Thành lập thí điểm 02 Điểm tư vấn hỗ trợ điều trị nghiện ma túy và tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện.
- Tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm đạt 30% vào năm 2015.
2. Giai đoạn 2016 - 2020
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Tăng dần số người nghiện được điều trị tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và điều trị tự nguyện tại Trung tâm qua các năm, phấn đấu tổ chức cai nghiện cho ít nhất 80% người nghiện có hồ sơ quản lý được cai nghiện theo các hình thức, trong đó tỷ lệ cai nghiện tự nguyện chiếm khoảng 90%, cai nghiện bắt buộc 10%. Tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 30% vào năm 2015 lên 70% vào năm 2020.
III. NHIỆM VỤ
1. Phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện
1.1. Hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện công lập và ngoài công lập có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ
- Các cơ sở điều trị nghiện ma túy tự nguyện có nhiệm vụ: Cung cấp dịch vụ tư vấn, khám và điều trị nghiện toàn diện cho người nghiện ma túy.
- Số lượng, quy mô, vị trí của các cơ sở phải phù hợp với nhu cầu điều trị và tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, bảo đảm thuận lợi cho người bệnh, tránh dàn trải, lãng phí.
- Các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn phối hợp với các ban ngành có liên quan sử dụng các cơ sở y tế sẵn có tại địa phương để cải tạo, nâng cấp và giao nhiệm vụ về hỗ trợ điều trị nghiện tự nguyện cho người bệnh ở cộng đồng.
- Đến năm 2015: Phấn đấu thành lập ít nhất 01 cơ sở điều trị tự nguyện ngoài công lập tại cộng đồng; từ năm 2016 – 2020, nhân rộng mô hình đến các địa bàn trọng điểm.
1.2. Tổ chức sắp xếp lại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh
- Thực hiện lộ trình chuyển đổi Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh theo hướng tăng dần điều trị nghiện tự nguyện, giảm điều trị nghiện bắt buộc; đưa điều trị thay thế Methadone vào triển khai tại Trung tâm.
- Sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới của công tác điều trị nghiện tại Trung tâm.
1.3. Phát triển và hoàn thiện các cơ sở điều trị thay thế
- Đến năm 2015: Triển khai và đưa vào hoạt động 01 Điểm điều trị thay thế Methadone tại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS ở Thành phố Đồng Hới.
- Giai đoạn 2016 – 2020 thành lập thêm các cơ sở điều trị Methadone ở địa bàn các huyện còn lại khi đủ điều kiện, ưu tiên cho các địa phương có số lượng người nghiện ma túy dạng thuốc phiện có số lượng đông và Trung tâm Giáo dục - lao động xã hội tỉnh.
2. Thành lập Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng
- Thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nghiện; huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, tư vấn, giúp đỡ người nghiện, nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài tại gia đình và cộng đồng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ của Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện chủ yếu sử dụng hệ thống y tế sẵn có tại địa phương để hoạt động đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật; cán bộ làm việc tại các Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia, không hưởng tiền lương, tiền công từ ngân sách nhà nước có nhiệm vụ chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng, như tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ các phương pháp điều trị nghiện, nâng cao sức khỏe.
- Giai đoạn đến năm 2015 thành lập 02 Điểm thí điểm về tư vấn giúp đỡ người nghiện, gồm thị trấn Nông trường Lệ Ninh (huyện Lệ Thủy) và Phường Đồng Sơn (Thành phố Đồng Hới). Giai đoạn 2016 – 2020 thành lập thêm các Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn trọng điểm.
3. Nâng cao năng lực dự phòng và điều trị nghiện
a. Nội dung, đối tượng, hình thức đào tạo
- Tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng kiến thức cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện cho cán bộ quản lý, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, tổ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã và những người trực tiếp tham gia công tác điều trị nghiện.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện cho cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế, điều trị cắt cơn nghiện và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện cho cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
b. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn 2014 – 2015: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 80% cán bộ về dự phòng và điều trị nghiện; 70% cán bộ điều trị nghiện bằng thuốc thay thế; 100% cán bộ tham gia thí điểm tư vấn điều trị nghiện tại các cơ sở cai nghiện và cộng đồng.
- Giai đoạn 2016 – 2020: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 100% đội ngũ cán bộ các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
4. Giám sát, đánh giá
- Thực hiện việc giám sát, đánh giá theo chỉ số thống kê và báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Cứ 02 năm một lần tỉnh sẽ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác điều trị nghiện tại một số huyện, thị xã, thành phố và tiến hành tổng kết, đánh giá chung hiệu quả chương trình vào cuối kỳ Kế hoạch.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện
- Xây dựng bộ tài liệu truyền thông về ma túy, nghiện ma túy và các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các tầng lớp nhân dân.
- Triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện tới các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú.
2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về dự phòng và điều trị nghiện
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác điều trị nghiện, trên cơ sở đó đề xuất các bộ, ngành Trung ương và Chính phủ xem xét điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp; tiếp tục nghiên cứu, ban hành chính sách, khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực liên quan đến đổi mới công tác cai nghiện trên địa bàn phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của tỉnh.
3. Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện
3.1. Tăng cường hỗ trợ đầu tư ngân sách nhà nước
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống các cơ sở điều trị nghiện để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thực hiện đồng bộ, kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng, người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa để họ có điều kiện tiếp cận với dịch vụ dự phòng và điều trị nghiện.
3.2. Huy động sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích xã hội hóa công tác điều trị nghiện
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở tư vấn dự phòng về điều trị nghiện, thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
- Thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện, các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, đồng thời khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người sử dụng ma túy tham gia chương trình dự phòng và điều trị nghiện.
3.3. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng và điều trị nghiện.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên ngành để triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, phối hợp thực hiện có hiệu quả giữa dịch vụ y tế, sức khỏe, dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm với dịch vụ tư vấn dự phòng điều trị nghiện.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành trong công tác dự phòng và điều trị nghiện.
3.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện
- Sắp xếp, bố trí lại và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện.
- Tăng cường và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện tại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh, tại cộng đồng. Mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện kỹ năng công tác xã hội đối với người nghiện cho Đội công tác xã hội tình nguyện, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội cấp xã, phường, thị trấn.
4. Đẩy mạnh công tác cung ứng thuốc, phương pháp điều trị nghiện
- Xây dựng kế hoạch và cung ứng thuốc điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện đồng thời triển khai thí điểm điều trị ma túy tổng hợp để đáp ứng yêu cầu điều trị của người nghiện.
- Triển khai thí điểm và từng bước đưa vào ứng dụng các bài thuốc đông y cổ truyền được Bộ Y tế cấp phép và các phương pháp y học khác trong điều trị phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của của các sở, ban, ngành và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước; lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS; các Chương trình mục tiêu quốc gia khác và huy động từ các nguồn lực xã hội khác.
2. Phân công nhiệm vụ
2.1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm của ngành đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo quy định; rà soát, đánh giá nhu cầu điều trị nghiện tại các huyện, thị xã, thành phố để xác định quy mô điều trị; phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ cho lực lượng là cán bộ làm công tác dự phòng điều trị nghiện và quản lý sau cai nghiện; nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội khác.
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các ngành chức năng xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện; xây dựng lộ trình chuyển đổi Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh theo yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện; phối hợp với các ban ngành, Mặt trận, các đoàn thể, các địa phương, tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện các mô hình thí điểm về cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, mô hình điều trị nghiện tự nguyện, nhóm hỗ trợ xã hội, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng, câu lạc bộ quản lý sau cai, điểm tư vấn điều trị nghiện ma túy…; tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Đề án quy hoạch xây dựng mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã và các ngành có liên quan về nội dung, mức chi; sử dụng kinh phí có hiệu quả và thanh quyết toán theo đúng quy định.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện các mục tiêu và nội dung công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai, định kỳ 6 tháng và một năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định.
2.2. Sở Y tế
- Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; nghiên cứu các phương pháp, bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn, chống tái nghiện; chủ trì trong việc quản lý, cung ứng và dự trữ thuốc điều trị nghiện.
- Chỉ đạo Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phát triển cơ sở điều trị bằng methadone thành cơ sở điều trị toàn diện, cơ sở cấp phát thuốc thay thế. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai mô hình thí điểm điều trị nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng. Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở phương pháp điều trị nghiện chăm sóc và phục hồi sức khỏe, người nghiện ma túy tại cộng đồng.
- Rà soát ứng dụng đánh giá các bài thuốc cai nghiện và phương pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy phù hợp với điều kiện của tỉnh và các địa phương.
2.3. Công an tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế rà soát, phân loại người nghiện ma túy, hướng dẫn công tác quản lý, kết hợp xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy với các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng. Lồng ghép các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015 và các giai đoạn tiếp theo với các hoạt động liên quan được nêu trong kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng nghiệp vụ, Công an các huyện, thị xã, thành phố, Công an xã phối hợp với cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội cùng cấp thực hiện điều tra, thống kê, lập danh sách, phân loại số đối tượng nghiện ma túy và lập hồ sơ làm cơ sở để tiếp cận, tư vấn các hình thức điều trị phù hợp cho người nghiện ma túy.
- Phối hợp với Sở Y tế quản lý chặt chẽ thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc; đảm bảo an ninh trật tự khu vực điều trị bằng thuốc Methadone. Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy cho các đối tượng nghiện ma túy bị giam tại Trại giam Công an tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, phối hợp quản lý, giúp đỡ người nghiện điều trị tại gia đình và cộng đồng.
2.4. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức bộ máy cán bộ và hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; tổ chức và hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu; các Chương trình mục tiêu quốc gia; ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
2.6. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung và mức chi tiêu hoạt động của Kế hoạch; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan huy động các nguồn lực khác đầu tư cho việc tổ chức thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng mục tiêu của Luật ngân sách.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng, hướng dẫn tài liệu tuyên truyền về ma túy, nghiện ma túy và các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện để cung cấp cho các cơ quan thông tin đại chúng triển khai tuyên truyền; triển khai tập huấn nâng cao kỹ năng truyền thông về cai nghiện ma túy cho các phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền thực hiện Kế hoạch.
2.8. Bộ đội Biên phòng tỉnh
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy; phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể ở khu vực biên giới, vùng biển tổ chức tuyên truyền cho quần chúng nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và vận động đối tượng cai nghiện ma túy. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội triển khai tốt Quy chế phối hợp giữa hai ngành; triển khai mô hình Quân dân y cai nghiện tại các xã biên giới, xây dựng mô hình này thành cơ sở điều trị và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ toàn diện cho người nghiện ma túy ở cộng đồng; .
2.9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai lồng ghép tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về Luật Phòng, chống ma túy, tệ nạn ma túy, tác hại của ma túy gắn với việc vận động giúp đỡ người nghiện lựa chọn các hình thức điều trị phù hợp và tuân thủ điều trị lâu dài, tạo điều kiện cho người nghiện ma túy tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương với các hình thức phù hợp để giúp họ hòa nhập cộng đồng, giảm kỳ thị và tạo điều kiện cho họ từ bỏ ma túy, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
2.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác đổi mới dự phòng và điều trị nghiện trên địa bàn quản lý; chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch đổi mới công tác cai nghiện đến năm 2020 và kế hoạch hàng năm của địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hàng năm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê nắm chắc tình hình người nghiện ma túy để xây dựng kế hoạch điều trị nghiện tại gia đình và cộng đồng; nghiên cứu thành lập các Điểm tư vấn, chăm sóc toàn diện, các cơ sở điều trị tự nguyện tại cộng đồng phù hợp với từng địa phương và theo quy định của pháp luật; làm tốt công tác tiếp nhận, quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện tại nơi cư trú. Vận động các đoàn thể, các tổ chức xã hội thường xuyên quan tâm thăm hỏi, động viên giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng; chỉ đạo đưa nội dung tuyên truyền về đổi mới công tác dự phòng và điều trị cai nghiện làm một trong những nội dung hoạt động trọng tâm về công tác tuyên truyền ở địa phương và cơ sở.
- Huy động và bố trí nguồn kinh phí, nhân lực, vật lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện; căn cứ vào chỉ tiêu cai nghiện tại cộng đồng và gia đình, hàng năm bố trí kinh phí hỗ trợ cho các địa bàn trọng điểm để tổ chức điều trị, cung cấp các dịch vụ cho người nghiện và quản lý sau cai nghiện; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo việc sử dụng kinh phí của Kế hoạch ở địa phương đúng mục đích, hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, định kỳ 6 tháng và hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2245/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án "Đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Yên Bái đến năm 2020"
- 3Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2014 thực hiện đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020
- 4Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án "Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Gia Lai đến năm 2020
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2245/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Chỉ thị 07/CT-CT năm 2012 tăng cường công tác cai nghiện ma túy địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 1936/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án "Đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Yên Bái đến năm 2020"
- 7Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2014 thực hiện đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020
- 8Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án "Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Gia Lai đến năm 2020
Kế hoạch 1051/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- Số hiệu: 1051/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra