- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 121/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Công văn 896/BXD-VLXD thực hiện tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung theo Chỉ thị số 10/CT-TTg do Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 26 tháng 8 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ LỘ TRÌNH XÓA BỎ LÒ GẠCH THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11;
Căn cứ Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng; Văn bản số 896/BXD-VLXD ngày 01/6/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 1120/BXD-VLXD ngày 02/6/2014 của Bộ Xây dựng về việc kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển Vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình xoá bỏ các lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, cụ thể như sau:
I. Hiện trạng và dự báo tình hình sản xuất, sử dụng vật liệu xây
1. Hiện trạng
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá có 132 cơ sở sản xuất vật liệu xây các loại, với tổng sản lượng khoảng 1,1 tỷ viên/năm, bao gồm:
- 90 cơ sở sản xuất gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục với tổng sản lượng khoảng 62 triệu viên/năm;
- 35 Nhà máy gạch tuynel với tổng công suất thiết kế là 877 triệu viên QTC/năm; Dự kiến đến năm 2015 có thêm 02 dự án đi vào sản xuất 60 triệu viên QTC/năm, nâng tổng công suất vật liệu xây tuynel trên địa bàn tỉnh là 937 triệu viên QTC/năm;
- 07 cơ sở sản xuất gạch không nung (gạch Bê tông Block, gạch nhẹ) với tổng công suất thiết kế là 204 triệu viên QTC/năm; có 02 dự án đang đầu tư cơ sở sản xuất, dự kiến đi vào hoạt động trong quý III/2014 với công suất thiết kế khoảng 30 triệu viên QTC/năm.
2. Dự báo
Dự kiến nhu cầu sử dụng gạch xây cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 khoảng 1,2 tỷ viên/năm, đến năm 2020 khoảng 1,5 tỷ viên/năm (căn cứ vào tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh); trong thời gian tới cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất vật liệu xây không nung để đáp ứng đủ nhu cầu vật liệu cho công trình xây dựng và bù lấp sản lượng gạch đất sét nung thủ công bị xoá bỏ.
II. Mục tiêu phát triển và lộ trình thực hiện
1. Mục tiêu chung
- Ưu tiên, khuyến khích phát triển các dự án đầu tư, sản xuất vật liệu xây không nung, thay thế gạch đất sét nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nhiên liệu than, dầu, khí, điện, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội;
- Thực hiện sử dụng vật liệu xây không nung (gạch xi măng - cốt liệu, gạch nhẹ,... đã được công bố chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia) theo quy định của Thông tư 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng đối với các công trình xây dựng đầu tư từ nguồn vốn nhà nước và công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2015 sản lượng vật liệu xây không nung trên địa bàn đạt ³ 25% và năm 2020 đạt ³ 35% tổng sản lượng gạch xây toàn tỉnh;
b) Tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công vào năm 2017;
c) Chuyển đổi sử dụng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí) sang sử dụng phế liệu của ngành nông nghiệp (trấu, mùn cưa, vỏ hạt điều …) trước 31/12/2015 đối với các lò vòng, lò vòng cải tiến.
III. Định hướng phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020
1. Về sản xuất vật liệu xây không nung
Khuyến khích đầu tư các cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung, bê tông bọt, bê tông chưng áp (ACC) tại các địa phương trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các khu vực có sẵn nguồn nguyên liệu mỏ đá, cát sản xuất vật liệu xây dựng.
2. Về sử dụng vật liệu xây không nung
a) Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành yêu cầu phải sử dụng vật liệu xây không nung theo lộ trình quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013);
b) Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ nay đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).
IV. Lộ trình xoá bỏ các lò gạch thủ công:
1. Không cấp phép đầu tư xây dựng mới các lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hoá thạch.
2. Lộ trình xoá bỏ các lò gạch thủ công:
- Đối với các huyện miền xuôi, trung du: Cơ bản xóa bỏ các lò thủ công, lò thủ công cải tiến trước ngày 31/12/2014 và xoá bỏ hoàn toàn trước ngày 31/12/2015;
- Đối với các huyện miền núi (Quan Hoá, Mường Lát, Quan Sơn, Bá Thước, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lạc, Như Xuân, Như Thanh, Thạch Thành, Thường Xuân, Lang Chánh): Xóa bỏ hoàn toàn các lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng, lò đứng liên tục trước ngày 31/12/2017.
V. Giải pháp thực hiện
- Áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư về sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây không nung theo quy định hiện hành;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung với quy mô công suất hợp lý, áp dụng các công nghệ sản xuất hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với thực tế sử dụng tại các công trình xây dựng;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chính sách của nhà nước, các ưu điểm, lợi thế của việc sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung cho cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, các chủ thể trong hoạt động xây dựng và mọi người dân nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung;
- Nghiêm cấm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp để sản xuất gạch, nâng mức phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên với việc khai thác đất sét sản xuất gạch;
- Công khai lộ trình Kế hoạch để công dân được biết.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện xóa bỏ các lò gạch thủ trên địa bàn toàn tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện xóa bỏ hoàn toàn các lò thủ công theo quy định ở điểm 2 mục IV kế hoạch này;
- Hướng dẫn, phổ biến kịp thời các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác quản lý sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình, việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn trái phiếu, vốn vay các tổ chức nước ngoài và các công trình nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
- Rà soát Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh, phù hợp với Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Chính phủ, trong đó chú trọng việc phát triển vật liệu xây không nung, từng bước thay thế gạch đất sét nung.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành được giao thẩm định dự án đầu tư:
Khi thẩm định các dự án có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, yêu cầu phải sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đối với nhóm mỏ đất làm gạch, ngói nung: Chỉ tham mưu trình UBND tỉnh các dự án thăm dò, khai thác các mỏ đất sét đã được chỉ định trong quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 176/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa, và các mỏ đất sét đồi; không tham mưu cấp phép thăm dò, khai thác mới và mở rộng các mỏ là đất lúa;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các mỏ đất sét làm gạch ngói nung đã cấp phép, kiến nghị thu hồi, đình chỉ các mỏ khai thác không đúng vị trí, thiết kế được phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Tài chính điều chỉnh nâng Giá tính thuế tài nguyên tối thiểu, phí môi trường với mức tối đa đối với khoáng sản đất để sản xuất gạch sét nung; trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công thương và các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ vốn đầu tư với các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung trên địa bàn toàn tỉnh Thanh Hoá, trình UBND tỉnh.
5. Sở Công thương:
- Không sử dụng kinh phí khuyến công hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung;
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hỗ trợ các địa phương việc chuyển đổi nghề, đào tạo nghề trong quá trình thực hiện lộ trình xóa bỏ các lò gạch thủ công.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Ưu tiên bố trí vốn (cả vốn sự nghiệp khoa học và vốn vay từ quỹ phát triển khoa học công nghệ) để thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ, các dự án có nội dung nghiên cứu và triển khai công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung theo hướng hiện đại và tiên tiến; không bố trí vốn khoa học để hỗ trợ các dự án sản xuất gạch, ngói đất sét nung;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công thương xem xét, thẩm tra, hướng dẫn các công nghệ phù hợp sản xuất vật liệu xây không nung trước khi triển khai thực thực hiện dự án đầu tư.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điểm 7.2:
7.1. Thực hiện xóa bỏ hoàn toàn các lò thủ công:
- Thực hiện lộ trình xoá bỏ các lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng, lò đứng liên tục theo lộ trình được quy định tại mục IV của Kế hoạch này;
- Thông báo cho UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn không được để các tổ chức, cá nhân xây dựng mới các lò gạch thủ công; Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kể từ ngày ban hành Kế hoạch này;
7.2. Khi triển khai thực hiện các dự án được giao làm chủ đầu tư, bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung vào công trình theo quy định tại Thông tư số Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng; Tổ chức giám sát chặt chẽ khối lượng vật liệu xây không nung được đưa vào công trình xây dựng; Ưu tiên sử dụng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất tại địa bàn đảm bảo chất lượng;
7.3. Tạo điều kiện để các Nhà đầu tư dự án sản xuất vật liệu xây không nung lựa chọn địa điểm đầu tư phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đảm bảo sự ổn định lâu dài để nhà đầu tư thực hiện dự án đúng kế hoạch;
7.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các mỏ đất sét làm gạch ngói nung đã cấp phép trên địa bàn quản lý, kiến nghị thu hồi, đình chỉ các mỏ khai thác lấn chiếm ra đất trồng lúa.
8. Các Chủ đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn khác:
Đối với các công trình nhà cao tầng bằng nguồn vốn khác, ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung, đặc biệt là vật liệu xây không nung loại nhẹ (đã công bố chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia); trong đó bắt buộc các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên, từ nay đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).
9. Các Doanh nghiệp, nhà máy đang sản xuất gạch, ngói tuynel, lò vòng, lò vòng cải tiến:
- Căn cứ vào nội dung kế hoạch này, xây dựng điều chỉnh chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh gạch, ngói cho phù hợp với trữ lượng mỏ hiện có, khuyến khích các nhà máy chuyển đổi hoặc đầu tư mới các dây chuyền sản xuất gạch không nung, thay thế dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung; Sử dụng đất sét đồi thay thế đất sét ruộng;
- Các nhà máy sản xuất gạch sét nung bằng công nghệ lò vòng, lò vòng cải tiến thực hiện chuyển đổi sử dụng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí) sang sử dụng phế liệu nông nghiệp (trấu, mùn cưa, vỏ hạt điều …) trước năm 2015;
- Nghiêm cấm các nhà máy tổ chức thu mua nguyên liệu đất sét không có nguồn gốc hợp pháp, gây mất an ninh trật tự trên địa bàn, tiếp tay cho tổ chức cá nhân khai thác đất trái phép.
10. Các cơ quan thông tin, truyền thông:
Đài Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, đại diện các cơ quan truyền thông, báo chí đang hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về thực hiện chương trình hành động Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và Kế hoạch này.
VII. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Xây dựng theo dõi, chỉ đạo thực hiện và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2013 về triển khai sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò gạch cải tiến, lò đứng liên tục và lò sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Công văn 1077/UBND-VP năm 2016 về tham luận tại Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Quyết định 567/QĐ-TTg do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 quy định mức hỗ trợ tháo dỡ lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Kế hoạch 548/KH-UBND năm 2018 về phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và lộ trình giảm dần, chấm dứt sản xuất gạch xây đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Công văn 3217/UBND năm 2018 thực hiện Công văn 8616/VPCP-CN và 10801/VP-ĐT do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 121/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 176/2010/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Công văn 896/BXD-VLXD thực hiện tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung theo Chỉ thị số 10/CT-TTg do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2013 về triển khai sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò gạch cải tiến, lò đứng liên tục và lò sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Công văn 1077/UBND-VP năm 2016 về tham luận tại Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Quyết định 567/QĐ-TTg do tỉnh Hải Dương ban hành
- 12Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 quy định mức hỗ trợ tháo dỡ lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 13Kế hoạch 548/KH-UBND năm 2018 về phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và lộ trình giảm dần, chấm dứt sản xuất gạch xây đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14Công văn 3217/UBND năm 2018 thực hiện Công văn 8616/VPCP-CN và 10801/VP-ĐT do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình phát triển Vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- Số hiệu: 104/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hồi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định