- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân; công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1259/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 2468/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân; công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10317/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 10 tháng 10 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2016” ĐẾN NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021: Quyết định số 1259/QĐ-BTP ngày 07/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện đồng bộ, toàn diện nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (sau đây gọi tắt là Đề án), bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đặt trong tổng thể triển khai nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 ban hành theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phấn đấu đến năm 2021 cơ bản đạt được mục tiêu chung của Đề án là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, an toàn giao thông, hình sự, tệ nạn xã hội; từng bước giảm số vụ việc và người vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn trọng điểm. Nâng cao năng lực, nhận thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống chính trị ở cơ sở và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở ở các địa bàn trọng điểm trong phạm vi Đề án để đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
c) Phấn đấu đến hết năm 2021 cơ bản đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- 90% nhân dân tại địa bàn trọng điểm được tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến cuộc sống của người dân, trọng tâm là những nội dung pháp luật liên quan trực tiếp đến tình hình vi phạm pháp luật phù hợp với đặc thù của từng địa bàn.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống chính trị ở cơ sở và những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở tại địa bàn trọng điểm được cung cấp kiến thức pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên các lĩnh vực pháp luật liên quan.
- Tiếp tục kiềm chế, phấn đấu giảm từ 10% đến 15% số người vi phạm pháp luật và số vụ việc vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm.
- 100% tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật được biên soạn trong khuôn khổ của Đề án được đăng tải công khai trên mạng internet để cán bộ, nhân dân tại địa bàn trọng điểm khai thác, tham khảo và sử dụng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
- Xây dựng mô hình chỉ đạo điểm về tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng phát hiện gương người tốt, việc tốt, trọng tâm phản ánh thực tiễn thi hành các lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi Đề án.
2. Yêu cầu
a) Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ: Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
b) Các nội dung và hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm: kế thừa, phát huy kết quả đạt được trong thực hiện Đề án của giai đoạn trước; xác định rõ trách nhiệm; chú trọng lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; quá trình tổ chức thực hiện Đề án phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ thực tiễn.
c) Gắn kết với việc thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là việc thực hiện trách nhiệm được giao theo Luật, với triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa xã hội trong Chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án đến năm 2021; Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm; ban hành các văn bản hướng dẫn điểm thực hiện Đề án.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021; Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm; Công văn hướng dẫn...
b) Tổ chức các cuộc họp để thảo luận, thống nhất, phân công công việc, đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Kết quả, sản phẩm: Báo cáo kết quả cuộc họp, Biên bản cuộc họp...
c) Tự kiểm tra, tổ chức các Đoàn kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn 2017 - 2021.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch kiểm tra; Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra; Báo cáo kết quả kiểm tra; Báo cáo kết quả tự kiểm tra...
2. Khảo sát, đánh giá thực trạng nhu cầu, các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả tại địa bàn trọng điểm giai đoạn 2017 - 2021
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Kết quả, sản phẩm: Báo cáo kết quả khảo sát.
3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân tại địa bàn trọng điểm
Tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh cơ sở, sinh hoạt Ngày Pháp luật; lồng ghép với các phong trào, chiến dịch ra quân thực hiện pháp luật; biểu dương, khen thưởng gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến trong chấp hành và thực hiện pháp luật tại địa bàn trọng điểm gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội, điện thoại, đối thoại chính sách, pháp luật...; Nghiên cứu thí điểm thành lập nhóm cộng đồng thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội cho các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng có nguy cơ phạm tội cao nhằm cung cấp kênh tiếp nhận, phản hồi thông tin pháp lý nhanh chóng, phù hợp giúp họ tái hòa nhập cộng đồng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm được triển khai thực hiện.
4. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ quản lý, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, người có uy tín trong cộng đồng dân cư
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Kết quả, sản phẩm: Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được biên soạn; các hội nghị tập huấn được tổ chức; báo cáo kết quả hội nghị tập huấn.
5. Biên soạn, phát hành các tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật để cung cấp hoặc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân tại địa bàn trọng điểm khai thác, sử dụng
Biên soạn, phát hành tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật, tờ gấp pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Kết quả, sản phẩm: Tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật được biên soạn, phát hành hoặc đăng tải.
6. Xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, clip về tình hình, nguyên nhân, điều kiện của tình hình vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm; biện pháp phòng ngừa, đấu tranh xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, nhất là qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Sản phẩm: Các chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, clip được xây dựng, phát hành rộng rãi tại địa bàn trọng điểm.
7. Tiếp tục phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tham gia các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm
Xây dựng, củng cố, phát huy vai trò các nhóm nòng cốt, tổ tự quản tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm; khuyến khích cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước trong đó có tiêu chí không vi phạm pháp luật; kiểm soát, tiến tới hạn chế tình hình vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội...
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Kết quả, sản phẩm: Các nhóm nòng cốt, tổ tự quản được xây dựng, kiện toàn tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại địa bàn; các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, vi phạm pháp luật của cộng đồng dân cư tại địa bàn trọng điểm được tổ chức.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tăng cường phối hợp và huy động nguồn lực tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và nhân dân thực hiện, chấp hành pháp luật.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tăng cường xét xử lưu động tại địa bàn xảy ra vụ án, nhất là các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các vụ án được dư luận xã hội quan tâm.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh trên cơ sở các hoạt động của Đề án triển khai thực hiện phù hợp với lĩnh vực, đối tượng và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
6. Sở Tài chính cân đối ngân sách nhà nước cấp hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch, theo quy định Luật ngân sách và các văn bản pháp luật có liên quan.
7. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án và các nhiệm vụ của Kế hoạch này thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC- BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 14/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân; công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 05/8/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 14/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân; công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Công tác triển khai Kế hoạch được thực hiện thường xuyên, liên tục. Định kỳ 06 tháng và cả năm. Các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh thông qua Sơ Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương và Bộ Tư pháp.
Thời điểm báo cáo như sau:
- Báo cáo 06 tháng gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20 tháng 5.
- Báo cáo năm gửi về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 11.
Trên đây là Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 5843/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016 đến năm 2021 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 3969/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016 đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012–2016” đến năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân; công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1259/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 5843/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016 đến năm 2021 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 3969/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016 đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012–2016” đến năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Quyết định 2468/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân; công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 10317/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 10317/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định