Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1030/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 18 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn với giữ vững ổn định chính trị - xã hội; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tận dụng những cơ hội và giảm thiểu thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế.

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 08/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Kế hoạch số 472/KH-UBND ngày 05/4/2018 của UBND tỉnh về triển khai Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực; Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về triển khai Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 04/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021.

2. Yêu cầu

Các sở, ngành thành viên của Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh, các cấp, các ngành chủ động, tích cực triển khai kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp chặt chẽ, liên tục giữa các thành viên Ban Chỉ đạo; giữa các thành viên Ban Chỉ đạo với các địa phương, doanh nghiệp đảm bảo triển khai, thực hiện các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế thiết thực, hiệu quả.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách kinh tế của tỉnh và cải cách thủ tục hành chính

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành nhằm phát hiện những chồng chéo, những quy định không phù hợp để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới phù hợp với văn bản của cấp trên, các cam kết quốc tế nói chung, các cam kết trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và tình hình thực tiễn của địa phương. Đồng thời, phát hiện những chồng chéo, chưa hợp lý các văn bản của Trung ương để kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hướng dẫn thực hiện, đảm bảo sự thống nhất, minh bạch góp phần đẩy mạnh hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3, mức độ 4, tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp. Hiện đại hóa trong thực hiện thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi tối đa cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; thường xuyên đối thoại, tham vấn với doanh nghiệp để cùng xây dựng, hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm

- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch số 4733/KH-UBND ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 5224/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025.

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thông qua các hội thảo xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để giới thiệu tiềm năng, cơ hội của tỉnh. Công khai các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch sản phẩm chủ yếu làm cơ sở và tạo điều kiện cho đối tác trong và ngoài nước lựa chọn cơ hội đầu tư. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành và địa phương nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh từ cơ quan, đơn vị, chính quyền cấp cơ sở.

- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong khuôn khổ WTO, ASEAN, các Hiệp định thương mại tự do CPTPP, EVFTA, RCEP và các FTA khác đã ký kết.

- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường..., tăng cường khả năng thương mại, đàm phán quốc tế, tổ chức quảng bá sản phẩm, quảng cáo doanh nghiệp, từng bước tiếp cận thị trường tìm cơ hội kinh doanh, xuất khẩu sản phẩm.

- Hỗ trợ về thông tin và tư vấn doanh nghiệp thông qua Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh Quảng Bình và trang thông tin điện tử của các sở, ngành nhằm cung cấp các văn bản pháp luật, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp. Tiến hành nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nhằm giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã... trong tỉnh phát triển sản xuất, kinh doanh, tiến tới xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh.

- Tăng cường quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Quảng Bình trên thị trường trong nước và quốc tế. Chú trọng thực hiện các chương trình, kế hoạch kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về khoáng sản, đảm bảo an toàn lao động, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

- Huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Cha Lo, Khu kinh tế Hòn La gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A, Quốc lộ 12C. Xây dựng Khu kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, cùng với Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh) hình thành vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh- Bắc Quảng Bình của khu vực Bắc Trung Bộ; kết hợp với Cửa khẩu quốc tế Cha Lo tạo thành cửa ngõ thông thương của vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Tiểu vùng sông Mê Kông với phía Đông. Phát triển Khu kinh tế Cha Lo thành trung tâm đầu mối trung chuyển hàng hóa, logistic, xuất nhập khẩu và dịch vụ kho vận của tỉnh Quảng Bình với Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar.

- Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hợp tác trên lĩnh vực kinh tế trong khuôn khổ hợp tác của Hiệp hội các tỉnh 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan sử dụng đường 8 và đường 12 với các địa phương của các nước trong Cộng đồng ASEAN, Hành lang kinh tế Đông - Tây và Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.

3. Xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường

- Tăng cường quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về đăng ký và kê khai giá; kiểm soát thị trường, tập trung kiểm tra về đảm bảo an toàn thực phẩm, chủ động đấu tranh, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu, gian lận thương mại.

- Thực hiện các cam kết trong lĩnh vực lao động, việc làm phù hợp với công ước và thông lệ quốc tế. Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Đẩy mạnh hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; nâng cao chất lượng nguồn lao động nhất là về trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy định của Trung ương và các cam kết quốc tế. Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

- Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, ưu tiên đầu tư sản xuất nông nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong ngành nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.

4. Bảo đảm an ninh xã hội và an ninh quốc phòng, bảo vệ tài nguyên, môi trường phát triển bền vững

- Đẩy mạnh công tác đối ngoại trong công tác quản lý biên giới, cửa khẩu, đảm bảo trật tự an toàn khu vực biên giới, an ninh quốc gia.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, địa phương để xử lý tốt các tình huống phức tạp, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống để đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định, bền vững.

- Khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Hạn chế đầu tư vào các ngành tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên vật liệu...

- Huy động nguồn lực của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tranh thủ hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế đầu tư phát triển các chương trình, dự án bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh./.

- Hỗ trợ xây dựng các công trình xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và làng nghề, khu đô thị, khu du lịch; xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn.

- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc bảo vệ môi trường.

5. Đào tạo, phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực

- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 1450/KH-UBND ngày 18/8/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh Quốc gia trong tình hình mới và Kế hoạch số 463/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 9-12-2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020 - 2025.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh học nghề ở các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, nhất là các nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trước mắt và lâu dài, trong đó chú trọng đào tạo lao động trong các ngành, nghề như: du lịch, dệt may, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, cơ khí, chế biến nông sản, nuôi trồng và chế biến thủy sản.

- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề cho cán bộ chủ chốt các ngành, chính quyền các cấp, các doanh nghiệp và những người trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý về hội nhập quốc tế, kỹ năng xử lý các vấn đề pháp luật quốc tế, đặc biệt là kiến thức pháp luật về các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)... các cam kết song phương và đa phương giữa Việt Nam với các đối tác đã ký kết Hiệp định thương mại tự do, kinh nghiệm xử lý hàng rào kỹ thuật trong thương thảo ký kết hợp đồng, trao đổi mua bán hàng hóa.

- Tập trung nguồn lực để xây dựng các trường chất lượng cao, trong đó ưu tiên các trường có nghề trọng điểm cấp độ quốc gia và khu vực, đẩy mạnh việc đầu tư thiết bị đối với các trường có nghề trọng điểm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh phê duyệt. Gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp. Các cơ sở tuyển dụng, đào tạo nghề hoàn thiện chiến lược đào tạo lao động chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong thời đại 4.0.

- Ưu tiên đào tạo những ngành nghề có điều kiện tiếp cận kỹ thuật công nghệ mới, công nghệ cao trên địa bàn khu vực nông thôn. Đào tạo nghề gắn với Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025

6. Tăng cường công tác thông tin và dự báo, đánh giá

- Tăng cường thu thập, phân tích, dự báo và cung cấp thông tin về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, luật pháp, chính sách và thị trường nước ngoài cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp một cách chính xác và kịp thời; phối hợp với các tổ chức, cơ quan trong và ngoài nước để nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm về công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo, đánh giá, nâng cao chất lượng tham mưu về chính sách hội nhập kinh tế quốc tế.

- Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc thực hiện các cam kết, biên bản ghi nhớ, hợp tác giữa tỉnh với các địa phương và quốc gia khác đến các lĩnh vực kinh tế xã hội của tỉnh; tác động của các Hiệp định thương mại tự do đối với doanh nghiệp trên địa bàn và có các giải pháp cụ thể nhằm giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội ưu đãi, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các cam kết.

7. Củng cố, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế

- Chủ động, tích cực triển khai có hiệu quả hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở cụ thể hóa các nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương nhằm thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết của Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế.

- Thực hiện cơ chế tham vấn thương mại đối với doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tổ chức các đoàn công tác của lãnh đạo tỉnh xúc tiến quan hệ hợp tác với các địa phương của các quốc gia khác nhằm học hỏi kinh nghiệm và phối hợp triển khai công tác nhập kinh tế quốc tế.

8. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương định kỳ tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các sở, ban, ngành; các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh về đường lối đối ngoại của Việt Nam, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các quy định của tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế, các chính sách mới liên quan đến xuất nhập khẩu (thuế, hải quan...); kịp thời cập nhật những vấn đề hội nhập mang tính thời sự và những vấn đề mang tính định hướng, tạo sự đồng thuận đối với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đường lối đối ngoại của Việt Nam, những chủ trương, chính sách của tỉnh; kịp thời cập nhật những vấn đề hội nhập, trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của Việt Nam khi tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới.

- Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại; tranh thủ các đoàn ra, đoàn vào, các hội nghị, hội thảo quốc tế, các đoàn báo chí nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh, cộng đồng người Việt Nam, người Quảng Bình ở nước ngoài... để quảng bá, giới thiệu tiềm năng, những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn vốn: ngân sách Trung ương hỗ trợ; ngân sách địa phương; vốn viện trợ quốc tế; vốn huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Hàng năm căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện thuộc phạm vi ngành, địa phương quản lý, lồng ghép, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia ký kết, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhằm giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các ưu đãi từ các hiệp định này; xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Chương trình xúc tiến thương mại.

- Phối hợp với các đơn vị của Bộ Công Thương, các Thương vụ, Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường, tình hình áp dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại..., kịp thời phổ biến đến các doanh nghiệp để chủ động ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để nắm tình hình, kịp thời giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

- Tham mưu tổ chức các đoàn xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, tham gia các hội chợ quốc tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh xuất khẩu.

- Triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025 nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tăng cường quảng bá sản phẩm, giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.

2. Sở Ngoại vụ

- Thực hiện tốt nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh; chủ trì, tham mưu UBND tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; làm đầu mối duy trì mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.

3. Sở Tư pháp

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên thực hiện rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với văn bản pháp luật cấp trên và thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.

4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh

- Tham mưu đề xuất các chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh trong hoạt động ở các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.

- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, nhất là các dự án đầu tư công nghiệp hỗ trợ; thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính tại các cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh doanh thương mại, dịch vụ.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Triển khai tốt Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030.

- Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2021 - 2025 nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của tỉnh thông qua việc hỗ trợ tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ...

- Triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

- Tham mưu, đề xuất Hội đồng khoa học và Công nghệ của tỉnh xem xét ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản các mặt hàng thủy sản xuất khẩu; đầu tư đổi mới hoàn thiện công nghệ, cải tiến dây chuyền sản xuất nhằm đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm công nghiệp, thủ công mỹ nghệ đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn nhằm phục vụ nhu cầu đăng ký tuyển sinh học nghề, tra cứu học nghề của người lao động; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về thị trường lao động, nhu cầu lao động của doanh nghiệp nhằm định hướng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong công tác tuyển sinh; xây dựng hệ thống dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, xác định rõ cơ cấu nghề đào tạo, trình độ đào tạo tại địa phương.

- Xây dựng Đề án đẩy mạnh thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo lộ trình. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục nghề nghiệp (GDNN), gắn kết giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDNN...

- Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã và thành phố, các doanh nghiệp, đơn vị tham gia đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài thông tin, tuyên truyền, tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài.

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra kiểm tra công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp và tổ chức trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 463/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 9/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020 - 2025.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng tiếp cận, đưa ra các giải pháp phù hợp về phòng, chống và thích ứng.

- Xây dựng và tham mưu thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030. Lồng ghép nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Nghị quyết số 58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh Quảng Bình về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư hàng năm và theo từng thời kỳ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Lồng ghép các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển nhân lực vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cũng như chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm của tỉnh; tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương để tăng nguồn vốn đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 5224/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025.

10. Sở Tài chính

Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, bố trí kinh phí cho các sở, ngành, địa phương liên quan để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

11. Cục Hải quan tỉnh

- Trao đổi, chia sẻ thông tin một cách kịp thời, hiệu quả và thiết thực với các đơn vị có liên quan nhằm đấu tranh phòng, chống và ngăn chặn buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán, vận chuyển bất hợp pháp qua biên giới các loại hàng hóa, hàng cấm, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng vi phạm các công ước quốc tế, các chất ma túy và các vi phạm pháp luật hải quan trên cơ sở các điều ước, thỏa thuận quốc tế đã ký kết và các quy định hiện hành của pháp luật.

- Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận khoa học công nghệ, trang thiết bị quản lý hải quan mới, rà soát và tham gia xây dựng chính sách pháp luật mới về hải quan.

- Tổ chức rà soát, triển khai và thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cam kết liên quan đến lĩnh vực hải quan trên địa bàn tỉnh trong các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.

12. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Bình

Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, nhất là các lĩnh vực ưu tiên (cho vay nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao) và các chương trình tín dụng trọng điểm theo quy định.

- Nâng cao hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, bám sát doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, hỗ trợ tín dụng và an sinh xã hội.

13. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Trên cơ sở các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch lồng ghép để triển khai thực hiện.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động, chương trình về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn.

Trên đây là Kế hoạch triển khai chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung của Kế hoạch để xây dựng các nhiệm vụ cụ thể, thiết thực, sát với tình hình thực tế của ngành, đơn vị, địa phương, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Định kỳ (trước 15/12 hàng năm) báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch (qua Sở Công Thương). Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề mới cần giải quyết kịp thời có ý kiến với Sở Công Thương để báo cáo về UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương; (b/c);
- TT Tỉnh ủy; (b/c);
- TT HĐND tỉnh; (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh QB;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Phan Mạnh Hùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1030/KH-UBND năm 2021 về Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 1030/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký:
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản