ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND | Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018
Thực hiện Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 26/01/2018 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng tới năm 2025, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Đề án năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp chủ lực (SPCNCL) Thành phố; thúc đẩy hợp tác, liên kết kết sản xuất các SPCNCL trên địa bàn Thành phố, khu vực phía Bắc và cả nước hình thành “chuỗi cung ứng”, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế thế hệ mới.
2. Triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng tới năm 2025; xác định các nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 của các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án.
3. Hỗ trợ, tổ chức công nhận khoảng 30 sản phẩm trở thành SPCNCL thành phố Hà Nội.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tổ chức xét chọn, công nhận SPCNCL thành phố Hà Nội và đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp có SPCNCL Thành phố
- Xây dựng, ban hành Quy định về trình tự, thủ tục tham gia, đánh giá, xét chọn và công nhận SPCNCL của Thành phố; hoàn thành trong tháng 5/2018.
- Tổ chức lựa chọn, công nhận khoảng 30 sản phẩm trở thành SPCNCL cấp Thành phố; thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp có SPCNCL cấp Thành phố thông qua các hoạt động lồng ghép trong các Chương trình: Khuyến công, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có SPCNCL Thành phố đến năm 2020, định hướng tới năm 2025.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan.
2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp
2.1. Ưu tiên thu hút, xúc tiến đầu tư các dự án có quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư FDI vào các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin; các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ áp dụng công nghệ cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và hàng hoá xuất khẩu.
Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố phối hợp các Sở, ngành Thành phố, Ban quản lý Khu công nghiệp và Chế xuất và các đơn vị liên quan.
2.2. Hoạt động cung cấp thông tin
2.2.1. Thông tin thị trường trong nước về các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Thông tin, giới thiệu các SPCNCL Thành phố và các doanh nghiệp có SPCNCL nhằm mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan.
2.2.2. Cung cấp thông tin về thị trường, đối tác trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp có SPCNCL Thành phố thông qua các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại của Thành phố và quốc gia; tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp có SPCNCL Thành phố được tham gia học tập kinh nghiệm, kết nối giao thương, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố chủ trì, các Sở, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan phối hợp.
3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh
3.1. Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian giải quyết cho các doanh nghiệp có sản phẩm được công nhận là SPCNCL Thành phố trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép đầu tư dự án trên địa bàn Thành phố đảm bảo quy định; Nghiên cứu, xây dựng Hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp toàn diện thông tin về việc thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp.
Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Quy hoạch Kiến trúc, Xây dựng, Ban quản lý Khu công nghiệp và Chế xuất và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp.
3.2. Đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng và hoàn thành, thu hút các dự án đầu tư xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin theo quy hoạch.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương, Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở, ngành Thành phố, các đơn vị liên quan.
3.3. Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi của Thành phố thông qua Quỹ đầu tư phát triển Thành phố.
Đơn vị thực hiện: Quỹ đầu tư phát triển Thành phố chủ trì, phối hợp Sở, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan.
4. Tuyên truyền, tôn vinh và nâng cao uy tín Chương trình SPCNCL Thành phố
4.1. Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các doanh nghiệp tham gia đánh giá, xét chọn SPCNCL Thành phố. Tổ chức công nhận, quảng bá doanh nghiệp có SPCNCL Thành phố. Xây dựng: bài viết truyền thông về SPCNCL trên báo; tờ rơi tuyên truyền về cơ chế, chính sách phát triển SPCNCL Thành phố; bộ nhận diện thương hiệu Chương trình SPCNCL thành phố Hà Nội; kỷ yếu về SPCNCL; bộ cơ sở dữ liệu thương mại trực tuyến (matching online). Tổ chức Hội nghị tuyên truyền về chính sách, định hướng phát triển SPCNCL Thành phố; Hội nghị hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký công nhận SPCNCL Thành phố; Lễ tôn vinh các doanh nghiệp có SPCNCL năm 2018.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở, ngành Thành phố, và các đơn vị liên quan.
4.2. Nghiên cứu, đề xuất tổ chức tôn vinh doanh nghiệp có SPCNCL Thành phố.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Ban Thi đua Khen thưởng Thành phố đề xuất, báo báo UBND Thành phố trong quý II/2018.
4.3. Xây dựng chuyên mục về Chương trình phát triển SPCNCL Thành phố trên Đài phát thanh truyền hình Hà Nội (Chuyên mục SPCNCL dài 30 phút/lần, phát sóng tối thiểu 02 lần/tuần. Mỗi doanh nghiệp có SPCNCL có 02 phóng sự/năm và phát sóng ít nhất 04 lần/năm kể cả phát lại).
Đơn vị thực hiện: Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội chủ trì, phối hợp Sở Công Thương (Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp) và các cơ quan liên quan.
5. Nâng cao năng lực, sức cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ
Xây dựng lộ trình đổi mới trang thiết bị máy móc, công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập đối với các doanh nghiệp có SPCNCL. Nghiên cứu, thu thập các tài liệu về tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia (TCVN, ISO, DIN, JIS, KS...) đối với SPCNCL và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, cải thiện hoạt động phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan.
6.1. Rà soát, nâng cao năng lực cho cán bộ của doanh nghiệp, giáo viên giảng viên dạy nghề trên địa bàn Thành phố.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan.
6.2. Nâng cao năng lực cho doanh nghiệp SPCNCL Thành phố về xu hướng công nghệ, kỹ năng tiếp cận đàm phán kết nối kinh doanh (quý II, III/2018).
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện, gồm có:
- Nguồn kinh phí ngân sách Thành phố: cân đối từ nguồn chi nghiệp vụ của các Sở, ngành năm 2018 đã được UBND Thành phố giao hoặc đề nghị UBND Thành phố cấp bổ sung trên cơ sở hướng dẫn, thẩm tra của Sở Tài chính;
- Nguồn kinh phí doanh nghiệp đóng góp (nếu có);
- Các nguồn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch này, có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục tham gia, đánh giá, xét chọn và công nhận SPCNCL Thành phố; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được phân công và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 15/12/2018.
- Căn cứ vào tình hình thực hiện Kế hoạch năm và Đề án Phát triển SPCNCL Thành phố, các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện liên quan của Trung ương và Thành phố; chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan lập kế hoạch và dự kiến kinh phí thực hiện Chương trình phát triển SPCNCL trên địa bàn Thành phố cho năm tiếp theo trước ngày 15/9 hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan tiếp xúc các doanh nghiệp, doanh nghiệp có SPCNCL Thành phố và các Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề trên địa bàn Thành phố để nắm tình hình, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Sở Công Thương; Cổng thông tin điện tử Thành phố; tổ chức tuyên truyền, quảng bá rộng rãi về các chính sách, định hướng phát triển SPCNCL của Thành phố, các SPCNCL được công nhận và tôn vinh các SPCNCL dẫn đầu của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp Ban thi đua Khen thưởng Thành phố xem xét khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện Đề án phát triển SPCNCL Thành phố năm 2018.
- Hướng dẫn các Sở, ngành, đơn vị cân đối kinh phí từ nguồn chi nghiệp vụ năm 2018 đã được UBND Thành phố giao hoặc đề nghị UBND Thành phố cấp bổ sung để thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn Sở Công Thương và các đơn vị liên quan lập kế hoạch và dự kiến kinh phí hàng năm (từ năm 2019 đến năm 2025) để thực hiện Chương trình phát triển SPCNCL trên địa bàn Thành phố.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án phát triển SPCNCL thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng tới năm 2025 theo đúng quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Phối hợp Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố báo cáo HĐND Thành phố bố trí kinh phí từ Ngân sách Nhà nước cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án theo quy định.
2.2 Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí Ngân sách cho các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
3. Các Sở, ban, ngành; các hiệp hội doanh nghiệp ngành nghề và các đơn vị liên quan
- Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch, triển khai các nội dung được giao tại Đề án phát triển SPCNCL Thành phố; thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6/2018), một năm (trước ngày 30/11/2018) và báo cáo UBND Thành phố theo yêu cầu (gửi Sở Công Thương tổng hợp).
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quy định và các nội dung được giao tại Đề án, chủ động xây dựng nội dung và dự kiến kinh phí thực hiện Chương trình phát triển SPCNCL trên địa bàn Thành phố năm 2019 gửi Sở Công Thương và Sở Tài chính, trước ngày 30/7/2018.
- Phối hợp Sở Công Thương tuyên truyền, vận động, hỗ trợ doanh nghiệp lập hồ sơ tham gia, xét chọn, công nhận SPCNCL; cung cấp các thông tin theo đề nghị của Sở Công Thương trong quá trình đánh giá, xét chọn SPCNCL Thành phố.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị kịp thời phản ánh gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Kế hoạch 128/KH-UBND về chỉ đạo thúc đẩy tăng trưởng sản phẩm chủ lực ngành công nghiệp tỉnh Nghệ An năm 2018
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch quảng bá, xúc tiến sản phẩm nông - lâm nghiệp, thủ công nghiệp đặc trưng bản địa, sản phẩm đặc sắc của Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An gắn với phát triển kinh tế du lịch, giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 3716/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2022
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 496/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng tới năm 2025
- 4Kế hoạch 128/KH-UBND về chỉ đạo thúc đẩy tăng trưởng sản phẩm chủ lực ngành công nghiệp tỉnh Nghệ An năm 2018
- 5Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch quảng bá, xúc tiến sản phẩm nông - lâm nghiệp, thủ công nghiệp đặc trưng bản địa, sản phẩm đặc sắc của Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An gắn với phát triển kinh tế du lịch, giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 3716/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2022
Kế hoạch 103/KH-UBND về triển khai Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp thành phố Hà Nội năm 2018
- Số hiệu: 103/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/05/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Doãn Toản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định