Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10156/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 12 năm 2017 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM, THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2018
Thực hiện văn bản số 8468/BNN-TY ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai Kế hoạch giám sát dịch bệnh Quốc gia năm 2018; văn bản số 9167/BNN-TY ngày 01/11/2017 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018.
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Sở Nông nghiệp&PTNT tại văn bản số 1977/SNN&PTNT-CNTY ngày 11/12/2017. Để chủ động phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi, góp phần phát triển sản xuất chăn nuôi, bảo vệ sức khỏe con người. UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản năm 2018 trên địa bàn tỉnh như sau:
Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Quyết định số 16/2016/QĐ- CP ngày 29/4/2016 của Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp;
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản;
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật trên cạn;
Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;
Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản;
Quyết định số 3051/QĐ - CT ngày 30/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt dự án phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020.
- Chủ động phòng, chống hiệu quả các dịch bệnh ở gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý kịp thời ổ dịch khi mới phát sinh, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản của tỉnh, phát triển sản xuất chăn nuôi, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
- Triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và sự vào cuộc tích cực của người dân.
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Cục Thú y và UBND tỉnh.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản đảm bảo kịp thời, hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư.
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1.1. Khi chưa có dịch xảy ra
a) Tuyên truyền, tập huấn
- Thông tin tuyên truyền: Tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin điện tử tỉnh,...các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước, UBND tỉnh về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, xây dựng các cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chăn nuôi và thú y từ tỉnh đến cơ sở về giám sát, phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi và xử lý gia súc, gia cầm mắc bệnh. Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh, các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm cho người chăn nuôi.
b) Giám sát dịch bệnh
- Giám sát lâm sàng: Thực hiện giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh động vật đến cơ sở chăn nuôi. Khi phát hiện gia súc, gia cầm ốm, chết nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải khai báo sớm để xử lý kịp thời.
- Thu thập mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm: Thực hiện giám sát định kỳ sự lưu hành vi rút Cúm gia cầm, giám sát sau tiêm phòng vắc xin cúm để đánh giá hiệu quả của công tác tiêm phòng. Thường xuyên thu thập mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm nhằm phát hiện kịp thời dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm.
c) Tiêm phòng vắc xin
- Đối tượng, loại vắc xin:
Đối với đàn trâu, bò: Tổ chức tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng (LMLM); vắc xin Tụ huyết trùng (THT) trâu, bò.
Đối với đàn lợn nái, lợn đực giống: Tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM; vắc xin Tai xanh; vắc xin Dịch tả lợn.
Đối với đàn chó, mèo: Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho đàn chó, mèo.
Đối với đàn gia cầm: Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm cho đàn gà của các hộ chăn nuôi có quy mô từ 1.000 con trở xuống (đối với các hộ chăn nuôi gà trên 1.000 con phải tự mua vắc xin và tự tổ chức tiêm phòng cho đàn gà của gia đình mình); vịt, ngan: Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm cho đàn vịt, ngan trong diện tiêm phòng.
- Đối với các loại vắc xin khác: Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải chủ động thực hiện tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm của gia đình mình khi đen tuổi tiêm phòng theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT và hướng dẫn của Cơ quan Thú y.
- Tỷ lệ tiêm phòng: Tiêm phòng đạt 80% trở lên tổng đàn gia súc, gia cầm trong diện tiêm phòng. Riêng đối với đàn chó, mèo tiêm phòng triệt để cho đàn chó, mèo nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian tiêm phòng: Tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm 02 đợt chính trong năm (đợt 1: vào các tháng 2 - 4; đợt 2: vào các tháng 9 - 11) và tiêm bổ sung đối với vắc xin cúm gia cầm cho đàn vịt, ngan; tiêm bao vây các ổ dịch nhỏ xảy ra trên địa bàn.
- Phạm vi: Các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Khử trùng tiêu độc
- Tổ chức phun khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi cùng với 2 đợt tiêm phòng chính trong năm.
- Bổ sung phun khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp & PTNT và UBND tỉnh khi tình hình dịch bệnh và thời tiết diễn biến phức tạp.
- Đối với những địa phương có tổ chức Lễ hội lớn, du lịch... có giết mổ, tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm phải chủ động thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường trước, trong và sau tổ chức Lễ hội, du lịch... để ngăn chặn dịch bệnh có thể phát sinh.
e) Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức kiểm dịch tận gốc đối với động vật và sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh thú y tại các trang trại chăn nuôi, thực hiện kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật theo quy định.
- Lập các chốt kiểm soát động vật tạm thời tại các đầu mối giao thông ra vào tỉnh khi các tỉnh giáp ranh công bố dịch theo quy định.
f) Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
- Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch chăn nuôi, giết mổ; chăn nuôi theo hướng tập trung, xa khu dân cư, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi, giết mổ.
- Khuyến khích xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật. Hướng dẫn và cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.2. Khi có dịch xảy ra
Thực hiện khẩn trương, đồng bộ các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch theo quy định của Luật Thú y; Quyết định số 16/2016/QĐ-CP ngày 29/4/2016 của Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật trên cạn. Cụ thể:
- Quản lý ổ dịch: Quản lý, cách ly gia súc, gia cầm ốm với gia súc, gia cầm khỏe mạnh; tích cực điều trị gia súc, gia cầm ốm theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; xử lý động vật ốm, chết theo quy định đối với từng loại dịch bệnh.
- Lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm xác minh dịch bệnh.
- Vệ sinh, khử trùng tiêu độc: Khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi của các hộ có gia súc, gia cầm mắc bệnh và khu vực xung quanh (thôn, xóm, xã, huyện) bảo đảm đúng yêu cầu theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về thú y.
- Điều tra mở rộng, tăng cường giám sát phát hiện dịch bệnh trên địa bàn; trường hợp cần thiết tiếp tục lấy mẫu giám sát chủ động.
- Quản lý vùng dịch: Xác định ranh giới vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định; rà soát thống kê động vật mắc bệnh, động vật cảm nhiễm với bệnh dịch đã công bố để tổ chức thực hiện cách ly động vật và áp dụng các biện pháp thú y khác.
- Lập các chốt kiểm dịch tạm thời theo quy định; thành lập các đội kiểm tra liên ngành các cấp tổ chức kiểm tra, kiểm soát chấp hành các quy định về phòng, chống dịch tại các địa phương nhất là đối với hoạt động thu mua, vận chuyển, giết mổ động vật, sản phẩm động vật.
- Tổ chức tiêm phòng bao vây vùng đệm, vùng bị dịch uy hiếp hoặc tiêm thẳng vắc xin vào ổ dịch và xử lý gia súc, gia cầm bị bệnh dịch theo quy định
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo dịch bệnh; hướng dẫn người chăn nuôi các biện pháp xử lý gia súc, gia cầm mắc bệnh và vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi.
2.1. Khi chưa có dịch xảy ra
a) Tuyên truyền, tập huấn
Thông tin tuyên truyền, tập huấn cho người nuôi trồng thủy sản, buôn bán, vận chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản; nhân viên thú y cấp xã, cán bộ làm công tác chăn nuôi, thú y thủy sản cấp tinh, huyện về: Các quy định của pháp luật về phòng chống dịch bệnh thủy sản, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. Thời điểm tuyên truyền phải được thực hiện trước mùa vụ nuôi, trước thời điểm phát sinh dịch bệnh và khi có dịch bệnh xuất hiện.
b) Giám sát dịch bệnh
- Quan trắc, cảnh báo môi trường: Quan trắc, cảnh báo môi trường phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hệ thống nhằm phát hiện những yếu tố có nguy cơ tác động xấu đến môi trường nuôi trồng thủy sản, cảnh báo và hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện pháp xử lý và khắc phục cần thiết.
- Giám sát lâm sàng: Theo dõi để kịp thời phát hiện động vật thủy sản bị bệnh, bị chết và xử lý kịp thời theo quy định.
- Thu thập mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm: Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi trường biển động bất thường, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh.
c) Kiểm dịch vận chuyển
- Thực hiện nghiêm quy trình kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản có trong danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch trước khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh xuất phát từ vùng có dịch; động vật thủy sản sử dụng làm giống xuất phát từ cơ sở thu gom, kinh doanh, cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa được công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh hoặc chưa được giám sát dịch bệnh theo quy định.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong vận chuyển, buôn bán động vật thủy sản theo quy định.
d) Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
Khuyến khích xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thủy sản. Hướng dẫn và cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh thủy sản theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2. Khi có dịch xảy ra
Thực hiện khẩn trương, đồng bộ các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch theo quy định của Luật Thú y; Quyết định số 16/2016/QĐ-CP ngày 29/4/2016 của Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp; Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản. Cụ thể:
- Tổ chức phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản trong vùng có dịch:
Xác định vùng, giới hạn có dịch; đặt biển báo, hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản đi qua vùng có dịch;
Hạn chế người không có nhiệm vụ đi vào nơi có động vật thủy sản mắc bệnh hoặc chết do dịch bệnh động vật;
Kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản ra, vào vùng có dịch; phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật thủy sản;
Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc nơi nuôi trồng thủy sản, phương tiện, dụng cụ nước thải và chất thải trong nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
Xử lý, tiêu hủy động vật thủy sản bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo dịch bệnh; hướng dẫn người chăn nuôi các biện pháp xử lý động vật thủy sản mắc bệnh vả vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi.
IV. KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã
- Khi chưa có dịch xảy ra:
Kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm thực hiện theo Quyết định số 3051/QĐ-CT ngày 30/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phê duyệt dự án phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020 và các Quyết định phê duyệt Dự án bò sữa, bò thịt tại huyện Lập Thạch, Tam Đảo; Kế hoạch số 1852/KH-BCĐ ngày 31/3/2016 của BCĐ tỉnh về phòng, chống bệnh Dại ở động vật và người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020.
Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; phòng, chống bệnh Dại ở động vật: Từ nguồn kinh phí thực tế được giao trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 cho Sở Nông nghiệp & PTNT và nguồn kinh phí cấp huyện, xã, người chăn nuôi theo quy định.
- Khi dịch bệnh xảy ra: Tùy theo tình hình dịch bệnh, khi dịch bệnh xảy ra ở 02 huyện trở lên có nguy cơ phát tán bệnh dịch, giao Sở nông nghiệp & PTNT đề xuất kinh phí bổ sung phòng, chống dịch bệnh theo quy định; xảy ở 01 huyện thi UBND cấp huyện thẩm định và hỗ trợ kinh phí theo thẩm quyền bằng nguồn kinh phí dự phòng của địa phương. Trong trường hợp nguồn lực về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản vượt quá khả năng của địa phương, UBND cấp huyện tổng hợp hồ sơ gia súc, gia cầm, thủy sản bị tiêu hủy đề nghị hỗ trợ theo quy định.
2. Hộ Chăn nuôi và doanh nghiệp
- Đối với hộ chăn nuôi: Chi trả tiền vắc xin và công tiêm phòng các loại vắc xin ngoài phần hỗ trợ của Nhà nước và tiền công cho người đi phun khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi.
- Các công ty, doanh nghiệp chăn nuôi và các cơ sở liên doanh với các công ty, doanh nghiệp chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi của các đơn vị công an, quân đội đóng trên địa bàn tự đảm bảo kinh phí tổ chức tiêm phòng và khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tĩnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Giao Sở Nông nghiệp & PTNT căn cứ số liệu thống kê gia súc, gia cầm phối hợp với UBND các huyện, thành, thị thống nhất, xây dựng và ban hành Kế hoạch tiêm phòng cho gia súc, gia cầm và phun khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi trên địa bàn tỉnh năm 2018 theo quy định của Pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
Phối hợp với các cơ quan truyền thông hướng dẫn, tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản và các biện pháp phòng, chống.
Chuẩn bị đầy đủ và cung ứng kịp thời vắc xin, vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với UBND cấp huyện chủ động kiểm tra, giám sát phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch bệnh lây lan; tổ chức tiêm phòng đại trà vào 2 đợt chính và tiêm bổ sung các đợt trong năm cho đàn vịt, ngan trên địa bàn; tiêm phòng bao vây ổ dịch (nếu có), vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi. Lấy mẫu xét nghiệm để phát hiện kịp thời sự lưu hành của vi rút và xác định mức độ bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng; chẩn đoán xét nghiệm các trường hợp nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm, thủy sản.
Thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
Tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh và tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Dự trù kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn, báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét, đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản: Thực hiện kiểm tra, giám sát về chất lượng giống thủy sản, môi trường và chất lượng nước các vùng nuôi thủy sản, thực hiện các nhiệm vụ quan trắc và cảnh báo môi trường dịch bệnh thủy sản. Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản.
- Cục Thống kê Vĩnh Phúc: Chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thống kê các huyện, thành, thị trong việc thống kê tổng đàn gia súc, gia cầm, hộ chăn nuôi trên địa bàn, để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Sở Tài chính: Căn cứ văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tải chỉnh, Bộ Nông nghiệp & PTNT, UBND tỉnh và Kế hoạch của UBND tỉnh thẩm định kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định, đảm bảo hiệu quả.
- Công an tỉnh: Chỉ đạo các phòng chức năng và Công an các huyện, thành, thị cử lực lượng tham gia hỗ trợ các chốt kiểm soát tạm thời, Tổ cơ động theo quyết định của UBND tỉnh khi có dịch xảy ra. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Công thương, Sở Tài chính...tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định phòng, chống dịch bệnh động vật và các hành vi vi phạm pháp luật.
- Sở Công thương: Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tham gia kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; cử cán bộ tham gia các chốt, tổ cơ động tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi có dịch bệnh động vật xảy ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc: Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT (trực tiếp là Chi cục Chăn nuôi & Thú y) tổ chức thông tin kịp thời và chính xác về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản đến đông đảo người dân để chủ động thực hiện.
- Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi trong gia đình và cộng đồng.
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn quản lý. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn và chủ động sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh được UBND tỉnh giao để thực hiện chính sách hỗ trợ người chăn nuôi, mua vật tư, thuốc sát trùng, nhân công... phục vụ công tác phòng, chống dịch, xử lý ổ dịch nhỏ phát sinh.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện:
Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; đồng thời đưa tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về điện biên, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống để người dân chủ động thực hiện.
Kiểm tra, giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản đến tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tổ chức tiêm phòng đại trà vào 2 đợt chính và tiêm bổ sung các đợt trong năm cho đàn vịt, ngan trên địa bàn; tiêm phòng bao vây ổ dịch (nếu có), thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi.
Thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
4. UBND các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng và trực tiếp tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn.
- Thành lập Ban chỉ đạo tiêm phòng, phun khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi trong thời gian tổ chức tiêm phòng, phun khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi 02 đợt chính trong năm.
- Thành lập tổ giám sát hoặc giao cho trưởng thôn, nhân viên thú y cấp xã theo dõi giám sát, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật.
- Huy động các tổ chức đoàn thể ở địa phương, vận động nhân dân hưởng ứng và tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo kế hoạch. Tăng cường tuyên truyền trên loa truyền thanh địa phương về công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Thống kê, báo cáo số lượng đàn gia súc, gia cầm, hộ chăn nuôi; số lượng chủng loại giống thủy sản thả nuôi, diện tích nuôi của địa phương; lập kế hoạch tiêm phòng, phun khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi trong các đợt theo kế hoạch của UBND cấp huyện; thông báo cho người chăn nuôi kế hoạch tiêm phòng để hộ chăn nuôi chủ động phối hợp thực hiện.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ vắc xin, vật tư, hóa chất và kinh phí được hỗ trợ, đảm bảo chi đúng đối tượng, theo quy định của tỉnh.
- Kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành về phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3634/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2022
- 2Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 3Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật thú y 2015
- 2Quyết định 3051/QĐ-CT năm 2015 phê duyệt dự án Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 3Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 4Quyết định 16/2016/QĐ-TTg quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Công văn 8468/BNN-TY năm 2017 về xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai Kế hoạch giám sát dịch bệnh Quốc gia năm 2018 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Công văn 9167/BNN-TY năm 2017 về xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 3634/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2022
- 13Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 14Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Kế hoạch 10156/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
- Số hiệu: 10156/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra