Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10055/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 14 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2017 - 2021

Thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chương trình số 03-CTr/BCĐCCTPTW ngày 06/10/2016 của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương về trọng tâm công tác cải cách tư pháp nhiệm kỳ 2016 - 2021; Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP ngày 22/9/2016 của Ban cán sự Đảng Chính phủ về trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017 - 2021, với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm của Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 được đề ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, Chương trình số 03-CTr/BCĐCCTPTW ngày 06/10/2016 của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương, Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP ngày 22/9/2016 của Ban cán sự Đảng Chính phủ và Chương trình số 04-CTr/TU ngày 20/6/2006 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW thành các nhiệm vụ cụ thể.

- Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ trương cải cách tư pháp trong đời sống xã hội, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường pháp lý ổn định cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Các nhiệm vụ cải cách tư pháp phải bám sát mục tiêu, quan điểm, phương hướng và nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết số 49-NQ/TW, đồng bộ với việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị, các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Chương trình số 03-CTr/BCĐCCTPTW của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương.

b) Các nhiệm vụ cải cách tư pháp phải đảm bảo cụ thể, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, có tính khả thi và lộ trình với thứ tự ưu tiên hợp lý nhằm tạo chuyển biến tích cực trong công tác tư pháp và cải cách tư pháp, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2021.

c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải cách tư pháp.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, Chương trình số 03-CTr/BCĐCCTPTW ngày 06/10/2016 của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương, Chương trình số 04-CTr/TU ngày 20/6/2006 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW; Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự; các Bộ luật Tố tụng hình sự, Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính; các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, quyền con người, quyền công dân... đến toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất trong cán bộ, đảng viên, sự đồng thuận trong nhân dân đối với các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp, gắn nhiệm vụ cải cách tư pháp với việc hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh tổ chức thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Hoàn thiện chính sách pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật

a) Tiếp tục triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, tổ chức triển khai thi hành các văn bản pháp luật mới ban hành, trọng tâm là Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Hình sự; Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tố tụng hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan. Hàng năm, đưa nội dung chỉ đạo thực hiện phổ biến các Bộ luật, Luật nêu trên và các Luật mới ban hành có liên quan trong lĩnh vực hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng là nội dung trọng tâm thực hiện.

b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh nói chung, các văn bản về lĩnh vực hình sự, dân sự và thủ tục tố tụng nói riêng.

c) Tham gia góp ý các dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với Hiến pháp năm 2013, nhất là các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan tư pháp ở địa phương.

d) Tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương ban hành có liên quan đến việc triển khai các nhiệm vụ cải cách tư pháp; đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc tự sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp

a) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ về bổ trợ tư pháp, triển khai thực hiện tốt chiến lược, quy hoạch, đề án trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách tư pháp. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực này nhằm hình thành mạng lưới dịch vụ pháp lý rộng khắp, thuận tiện, tin cậy cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của các tổ chức hội trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.

b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo các tổ chức hành nghề công chứng hoạt động đúng pháp luật, bình đẳng, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu công chứng, chứng thực của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

c) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Luật sư, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành; các Chiến lược, Đề án phát triển đội ngũ luật sư theo đúng lộ trình, thời gian thực hiện. Căn cứ các quy định của pháp luật, tham mưu xây dựng cơ chế bảo đảm để đội ngũ Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa theo hướng từng bước bảo đảm cho mọi công dân và người được trợ giúp pháp lý có yêu cầu được bào chữa bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình... Đề cao ý thức đạo đức nghề nghiệp của luật sư; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.

d) Tổ chức thực hiện tốt Luật Giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

đ) Tổ chức triển khai thực hiện Luật Đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 817/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của UBND tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội về chế định Thừa phát lại, thành lập tổ chức hành nghề Thừa phát lại theo lộ trình được phê duyệt.

e) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước, về yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường tại địa phương. Tiếp tục triển khai áp dụng Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ quan điều tra Công an tỉnh thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, trọng tâm là đổi mới tổ chức và hoạt động theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và các luật mới được Quốc hội thông qua, nhằm thể chế hóa chủ trương cải cách tư pháp

a) Cơ quan Điều tra của Công an tỉnh, cấp huyện phối hợp chặt chẽ trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nâng cao tỷ lệ giải quyết tin báo tố giác tội phạm và chất lượng điều tra, khám phá các vụ án, không để lọt tội phạm, không hình sự hóa các quan hệ dân sự, kinh tế.

- Cơ quan thực hiện: Cơ quan Điều tra - Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân hai cấp trong tỉnh thực hiện có hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, tăng cường phối hợp với UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.

- Cơ quan thực hiện: Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, cấp huyện nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại án. Tập trung làm tốt công tác hòa giải, đối thoại trong giải quyết các vụ việc dân sự, hành chính. Khắc phục triệt để các sai sót trong tố tụng do lỗi chủ quan của cán bộ tư pháp, nhất là việc sửa, hủy các bản án, quyết định do lỗi chủ quan của Thẩm phán phải thấp hơn quy định của Tòa án nhân dân tối cao; phấn đấu không để xảy ra việc xét xử oan hoặc bỏ lọt tội phạm. Giải quyết tốt các tranh chấp dân sự, các vụ án hành chính có liên quan đến lĩnh vực đất đai gây bức xúc trong nhân dân; đảm bảo các bản án, quyết định của Tòa án phải đúng pháp luật, rõ ràng và có tính khả thi. Đổi mới thủ tục hành chính tư pháp nhằm công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi tham gia các hoạt động tại Tòa án.

- Cơ quan thực hiện: Tòa án nhân dân tỉnh, cấp huyện phối hợp với các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5. Công tác thi hành án

a) Các cơ quan thi hành án dân sự trong tỉnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo Quyết định số 2153/QĐ-BTP ngày 27/8/2013 của Bộ Tư pháp; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự các cấp. Giải quyết triệt để các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, nhất là những việc có điều kiện thi hành đảm bảo đạt hoặc vượt các chỉ tiêu đề ra.

- Cơ quan thực hiện: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện phối hợp với các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Các cơ quan thi hành án hình sự thực hiện tốt công tác thi hành án phạt tù theo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát, duy trì công tác giao ban liên ngành Tòa án - Viện Kiểm sát - Thi hành án để tháo gỡ các vướng mắc, thúc đẩy công tác thi hành án.

- Cơ quan thực hiện: Cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

6. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan tư pháp; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp

a) Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp trong sạch, vững mạnh, tuân thủ kỷ cương, kỷ luật công vụ. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo và các chức danh tư pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, đáp ứng tốt yêu cầu công tác cải cách tư pháp.

b) Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng, phát huy năng lực, trách nhiệm của đội ngũ làm công tác pháp chế tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu và nhiệm vụ công tác pháp chế. Thực hiện kiện toàn tổ chức và hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ giám định viên tư pháp chuyên ngành, giám định viên tư pháp theo vụ việc.

- Cơ quan thực hiện:

+ Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Sở Nội vụ, Sở Tư pháp tham mưu tổ chức thực hiện.

+ Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

7. Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp

Đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, cải cách tư pháp cho Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tư pháp và có chính sách đầu tư, hỗ trợ kinh phí, phương tiện làm việc cho hoạt động của các tổ chức bổ trợ tư pháp tại địa phương.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp tham mưu tổ chức thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

8. Hợp tác quốc tế về cải cách tư pháp

Tổ chức thực hiện tốt các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia có liên quan đến lĩnh vực cải cách tư pháp; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật, nhất là với Vương quốc Campuchia.

- Cơ quan thực hiện: Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp tham mưu tổ chức thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh cần quán triệt đầy đủ, tạo sự thống nhất trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về mục tiêu, quan điểm và các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017 - 2021. Tích cực triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017 - 2021 gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương.

2. Đẩy mạnh kiện toàn bộ máy, nhân lực, tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch cải cách tư pháp đề ra.

3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác cải cách tư pháp nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện.

4. Phát huy hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thưởng, bảo đảm linh hoạt, kịp thời trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp.

5. Bảo đảm nguồn lực tài chính cho việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm cải cách tư pháp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đề ra các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch, đúng yêu cầu, đảm bảo chất lượng; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp.

2. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Ngoại vụ, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông;
- Công an tỉnh; TAND tỉnh; VKSND tỉnh; Cục THADS tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp.
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
+ P TH;
- Lưu: VT, NCm50.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Cảnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 10055/KH-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Đắk Lắk ban hành

  • Số hiệu: 10055/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/12/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Người ký: Võ Văn Cảnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản