- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 2653/QĐ-BGDĐT năm 2014 về Kế hoạch hành động triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10046/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 23 tháng 10 năm 2014 |
Thực hiện Kế hoạch số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế (sau đây gọi là Kế hoạch 194), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân đối với việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, dạy nghề (sau đây gọi chung là giáo dục và đào tạo), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế trên địa bàn tỉnh.
b) Đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện tốt việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh và các địa phương nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém của giáo dục và đào tạo trong thời gian qua, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo của tỉnh trong thời gian tới; đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững; xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2015 và tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào năm 2020.
2. Yêu cầu
a) Các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân phải nhận thức sâu sắc và thực hiện đầy đủ quan điểm “Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”, “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”; gắn phát triển giáo dục và đào tạo với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; Kế hoạch 194 của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế (sau đây gọi chung là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo) và Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
c) Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải phù hợp đặc điểm, tình hình của địa phương, đáp ứng yêu cầu chung của cả nước; kết hợp đồng bộ với các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan đến giáo dục và đào tạo; nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2020 và sau năm 2020; căn cứ mục tiêu đề ra (kèm theo Phụ lục I), tỉnh Đồng Nai tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:
a) Nội dung, hình thức tuyên truyền:
- Về chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế.
- Vấn đề đổi mới tư duy lãnh đạo, quản lý giáo dục; quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả, kinh nghiệm phát triển giáo dục và đào tạo của cả nước và địa phương.
- Chú ý tuyên truyền các nội dung về chủ trương, cơ chế, chính sách đối với giáo dục và đào tạo; công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng, chính trị, xây dựng Đảng trong trường học; trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, gia đình và toàn dân trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa, chăm lo phát triển giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, xã hội học tập và học tập suốt đời.
- Giới thiệu gương người tốt, việc tốt để mọi người noi gương, học tập, làm theo trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Tổ chức tuyên truyền thường xuyên và theo chuyên đề trên các phương tiện truyền thông đại chúng; xây dựng và nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên đề truyền thông về giáo dục và đào tạo trên các báo, đài; tăng cường nề nếp, nâng cao chất lượng các đợt sinh hoạt chính trị hàng năm của các cơ sở giáo dục và đào tạo; kịp thời phổ biến, triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, văn bản luật, văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có quản lý cơ sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề; chú trọng công tác tư tưởng, chính trị, xây dựng Đảng trong trường học.
- Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu tổ chức tuyên truyền theo sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; tham mưu triển khai đề án của Chính phủ “Truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề” (tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Nâng cao nhận thức, hành động của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trong vai trò, vị trí tiên phong, đột phá đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đảm bảo đầy đủ, đồng bộ về số lượng và cơ cấu, trình độ và năng lực, phẩm chất, đạo đức, trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức quản lý (bao gồm cả đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm thực hành, tư vấn học đường, cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, nhân viên văn phòng, cán bộ y tế trường học,...) của cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư xây dựng, phát triển, tạo bước đột phá nguồn nhân lực giáo dục và đào tạo. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ nhà giáo một số môn, một số ngành, nghề trọng điểm đạt chuẩn Quốc gia, khu vực và Quốc tế; phối hợp các chương trình, kế hoạch đảm bảo kinh phí tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, khuyến khích nhà giáo tự bồi dưỡng. Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước đối với giảng viên ngành sư phạm, giảng viên dạy các ngành, nghề trọng điểm chuẩn khu vực và Quốc tế.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà giáo đầu ngành làm nòng cốt. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên, giáo viên và đội ngũ nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện cơ chế khuyến khích cán bộ nghiên cứu khoa học tham gia giảng dạy và giáo viên, giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học; thu hút nghệ nhân, nghệ sĩ tài năng, người có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm trong ngành, có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
- Nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của Khoa Sư phạm Trường Đại học Đồng Nai; chọn lựa các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có uy tín, tổ chức chặt chẽ, đảm bảo chất lượng hoạt động liên kết đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo.
- Bảo đảm cơ chế phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giáo dục và đào tạo. Trong đó, cơ quan quản lý giáo dục được tham gia quyết định về nhân sự của ngành mình, cơ sở giáo dục và đào tạo thực sự được tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với nhân sự của đơn vị mình.
- Đảm bảo kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc cơ chế, chính sách theo quy định, thu hút, đãi ngộ nhân tài cho người làm công tác giáo dục và đào tạo, hỗ trợ nhà giáo ở vùng khó khăn, thực hiện cơ chế tín dụng hỗ trợ giáo viên về nhà ở và học tập nâng cao trình độ; bảo đảm công bằng giữa nhà giáo công lập và nhà giáo ngoài công lập; tuyển dụng, bố trí công việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm trên cơ sở trình độ, năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
b) Trách nhiệm thực hiện
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thường xuyên rà soát, kịp thời đề nghị UBND tỉnh bổ sung thực hiện các quy định mới về chế độ, chính sách, tiền lương của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; bổ sung cơ chế của tỉnh phù hợp chủ trương của Nhà nước để thu hút nhân tài đối với giáo dục và đào tạo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu phê duyệt quy hoạch nguồn nhân lực của ngành giáo dục và đào tạo; tham mưu triển khai thực hiện các đề án của Chính phủ về đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo (tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
- Sở Nội vụ tham mưu triển khai đề án của Chính phủ về đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển (tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
- Trường Đại học Đồng Nai tham mưu hoàn thiện Khoa Sư phạm đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giáo dục, đào tạo, dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Nhà nước đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan trực tiếp quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Có cơ chế và thực hiện tốt sự phối hợp thống nhất quản lý giữa các cơ quan có quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, xác định rõ đầu mối quản lý các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh; sự phối hợp giữa cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề với cơ quan quản lý chuyên ngành khác có liên quan ở cấp tỉnh và cấp huyện; sự phối hợp giữa cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề cấp tỉnh với UBND cấp huyện. Các cơ quan quản lý giáo dục địa phương được tham gia quyết định trong quản lý nhân sự và các nguồn tài chính dành cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề thực sự được tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.
- Chú trọng phối hợp kịp thời, có hiệu quả giữa cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề với cơ quan chức năng chuyên ngành đảm bảo đủ kinh phí đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề công lập và phổ cập giáo dục.
- Tăng cường quản lý, đánh giá chất lượng công tác của cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề, hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, nhất là đối với cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện tuyển dụng, đãi ngộ, quy hoạch, bổ nhiệm dựa trên hiệu quả cống hiến và năng lực.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. Gắn hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ.
- Củng cố bộ máy thanh tra giáo dục; tăng cường vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra giáo dục. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục; đảm bảo sự giám sát của xã hội trong các hoạt động; tổ chức thanh tra liên ngành để ngăn ngừa, phát hiện, xử lý tốt, khắc phục được các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội trong hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Tập trung quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo về chất lượng đầu ra; thực hiện tốt kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề; đảm bảo công bằng trong đánh giá, thi đua, khen thưởng, đầu tư phát triển giữa các ngành học, cấp học, nhất là giữa công lập và tư thục; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách quy định đối với người dạy và người học, người làm công tác giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đẩy mạnh công tác truyền thông, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; thực hiện tốt cải cách hành chính; đổi mới công tác thi đua trong giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế quy định trách nhiệm các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội trong việc chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch này):
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Quy hoạch các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề trên cơ sở dự báo chính xác nhu cầu học tập của xã hội, nhu cầu nguồn nhân lực của các địa phương tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong tỉnh, yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế.
- Giải quyết cơ bản các vấn đề đang bức xúc như thiếu trường, lớp cho học sinh mầm non và cấp tiểu học; những khó khăn trong việc phân luồng, định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông; không hợp lý về số lượng, cơ cấu học sinh, sinh viên giữa các ngành đào tạo, trình độ đào tạo; học sinh, sinh viên không tìm được việc làm hoặc việc làm không phù hợp sau đào tạo.
- Phát triển mạnh cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Đầu tư phát triển cơ sở giáo dục tiểu học công lập ở các địa bàn dân số tăng cơ học nhanh. Phát triển hợp lý giữa cơ sở giáo dục có cấp học trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đảm bảo có cơ hội cho người học nghề tìm được việc làm sau đào tạo, đẩy mạnh công tác tuyên truyền làm thay đổi tích cực nhận thức của xã hội đối với học nghề để phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Nắm chắc dự báo thị trường lao động địa phương, trong và ngoài ngước, lập danh mục ngành, nghề đào tạo cần đầu tư mở rộng phù hợp, đầu tư ngành, nghề đào tạo chất lượng cao, đào tạo theo địa chỉ sử dụng lao động, phục vụ hợp tác sử dụng lao động với nước ngoài; rà soát quy hoạch, sắp xếp lại các cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề để tập trung quản lý, đầu tư phát triển, có điều kiện liên thông đào tạo. Sắp xếp các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Trách nhiệm thực hiện
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch này):
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu ban hành Kế hoạch về phát triển giáo dục mầm non; phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân; về phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông.
- Ban Dân tộc tỉnh tham mưu triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số.
5. Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Triển khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng kết hợp hài hòa giữa dạy người, dạy chữ, dạy nghề; đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kỹ năng sống, kiến thức quốc phòng - an ninh, hướng nghiệp, chăm sóc sức khỏe với nội dung phù hợp, thiết thực và hình thức linh hoạt đối với từng lứa tuổi có hiệu quả. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học.
- Triển khai thực hiện chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục. Xây dựng, khai thác sử dụng hệ thống ngân hàng bài giảng điện tử dùng cho giáo viên và học sinh, sinh viên tham khảo. Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các trường nhằm đảm bảo chất lượng, thống nhất chương trình, giáo trình theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm nghề đào tạo. Áp dụng các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập của người học và chuyển đổi ngành, nghề của xã hội. Chú trọng đào tạo học sinh năng khiếu, công nhân kỹ thuật chất lượng cao; thực hiện cơ chế, chính sách đãi ngộ, khen thưởng thỏa đáng cho nhà giáo có công bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh, sinh viên năng khiếu và cho học sinh, sinh viên đạt thành tích cao.
- Thực hiện đổi mới chương trình giáo dục công dân, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục chính trị, quốc phòng - an ninh trong các cấp học, trình độ đào tạo.
- Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, khoa học giáo dục, khoa học quản lý, cung cấp luận cứ khoa học để đổi mới chương trình, giáo trình giáo dục, đào tạo và dạy nghề phù hợp xu thế phát triển trong khu vực và thế giới; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong học sinh, sinh viên.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch này):
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu triển khai đề án của Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Trường Đại học Đồng Nai tham mưu đầu tư phát triển đến năm 2020 theo hướng trở thành một tổ chức khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực có thế mạnh.
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát triển năng lực người học. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển. Trên cơ sở đổi mới thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo, triển khai đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đào tạo cho phù hợp.
- Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ những chủ trương đổi mới của Trung ương về quy định xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đào tạo giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học, dạy nghề.
- Tăng cường quản lý chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đầu ra của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, đảm bảo số lượng, chất lượng đào tạo theo yêu cầu sử dụng lao động.
- Định kỳ thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục địa phương, kiểm định và công khai kết quả kiểm định các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
- Triển khai thực hiện quy chế đào tạo theo hướng người học được bảo lưu kết quả học tập để học liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch này):
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu triển khai thực hiện các đề án của Chính phủ về đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 (trong đó, xây dựng danh mục các ngành, nghề đào tạo cần tập trung đầu tư phát triển); đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Nhiệm vụ và giải pháp
- Tạo môi trường thuận lợi để huy động các nguồn lực xã hội, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đối với giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nhằm tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
- Triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ những sửa đổi, bổ sung cơ chế đầu tư, ưu đãi về đất đai, nguồn vốn hỗ trợ cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề ngoài công lập. Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng đối với các dự án xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề; thí điểm giao đất sạch cho nhà đầu tư giáo dục, đào tạo, dạy nghề ở những địa phương có khu công nghiệp mới như: Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom và các địa phương có nhu cầu, có điều kiện. Tiếp tục triển khai thực hiện và quản lý tốt mô hình xây dựng cơ sở giáo dục mầm non cho con em người lao động ở các khu công nghiệp.
- Tăng cường liên kết giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh với cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, với cá nhân, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước đối với những hoạt động giảng dạy, học tập, thực hành, nhất là những ngành nghề đào tạo cần đạt chuẩn khu vực, chuẩn Quốc tế. Triển khai thực hiện quy định trách nhiệm các cơ sở sử dụng lao động qua đào tạo trong việc tham gia xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, hỗ trợ các điều kiện thực hành, thực tập (xây dựng lồng ghép trong Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai đề án của Chính phủ về huy động nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020).
- Khuyến khích các trung tâm, cơ sở giảng dạy ngoại ngữ, tin học tổ chức dạy học đa ngoại ngữ, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, tin học theo hướng phổ cập giao tiếp, ứng dụng khoa học - công nghệ; xây dựng trung tâm ngoại ngữ có chất lượng đào tạo trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn Quốc tế. Nâng cao thương hiệu Quốc tế các ngành đào tạo có thế mạnh của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập.
- Thực hiện tốt các chính sách, huy động các nguồn lực xã hội, khuyến học, khuyến tài, đảm bảo sự công bằng cho người dạy, người học giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề công lập và ngoài công lập.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch này):
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh đề án, kế hoạch chung về phát triển xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020. Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu triển khai thực hiện các đề án của Chính phủ về huy động nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020; đổi mới chính sách hỗ trợ, chính sách tài chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập.
8. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề công lập theo hướng hoàn thiện đầy đủ, đạt chuẩn, tiên tiến hiện đại, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ việc phân bổ ngân sách cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề được ưu tiên trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ưu tiên ngân sách cải tạo cơ sở vật chất xuống cấp, xây dựng thêm phòng học mới để giải quyết tình trạng lớp học ca ba, tình trạng sỉ số học sinh, sinh viên vượt mức quy định, xây dựng, trang bị phòng học thực hành, phòng học bộ môn, xưởng trường, điều kiện hoạt động giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống, thiết bị dạy học, thiết bị thực hành tiên tiến hiện đại, hạ tầng công nghệ thông tin, các phần mềm tin học phục vụ quản lý và dạy học; ưu tiên ngân sách đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho lao động nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, các xã xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ phát triển các trường trong lộ trình xây dựng đạt chuẩn Quốc gia, các trường chuyên, trường chất lượng cao, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường năng khiếu thể thao, trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật, trường nghề chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm hoặc các lĩnh vực, các địa phương khó huy động sự tham gia của xã hội.
- Phối hợp các chương trình, đề án, dự án để giao ngân sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề có hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý giáo dục và các cơ quan chức năng cấp tỉnh, cấp huyện xác định rõ ngân sách chi hàng năm đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề; trong đó, cơ quan quản lý giáo dục được tham gia quyết định đề xuất chi ngân sách cho ngành mình, cơ sở giáo dục và đào tạo thực sự được tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ngân sách được chi cho đơn vị mình. Thực hiện đồng bộ việc trang bị thiết bị dạy học, thiết bị thực hành, thiết bị phục vụ công tác quản lý hiện đại với việc tập huấn sử dụng, kiểm tra, bảo trì, bảo quản.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề công lập và ngoài công lập kết nối mạng internet với đường truyền mạnh, xây dựng website, cơ sở dữ liệu, trang bị thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý, dạy học; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn bằng hình thức trực tuyến.
- Bảo đảm đủ quỹ đất phát triển trường học theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên quỹ đất xây dựng trường học ở các địa bàn có dân số tăng cơ học nhanh, ở khu công nghiệp, ở vị trí thuận lợi cho việc đi lại, học tập của học sinh, sinh viên; mở rộng diện tích đạt mức quy định cho các trường trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch này):
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu thực hiện thí điểm xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại giai đoạn 2015 - 2017; triển khai thực hiện các đề án của Chính phủ về: Kiên cố hóa trường, lớp và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2016 - 2020, đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và phổ thông.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn xây dựng và tham mưu phê duyệt “Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao thuộc tỉnh quản lý đến năm 2020” theo tiêu chí được quy định tại Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đảm bảo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt động nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác Quốc tế trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Hợp tác Quốc tế để đẩy nhanh tiến độ đổi mới chương trình, phương pháp dạy học, chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề phù hợp với khu vực và Quốc tế.
- Thực hiện hợp tác Quốc tế trong giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện, yêu cầu của địa phương. Hợp tác Quốc tế có chọn lựa, vận dụng sáng tạo, phù hợp kinh nghiệm các mô hình giáo dục, đào tạo, dạy nghề tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới.
- Hợp tác Quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề; sử dụng giáo viên, giảng viên người nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề; giao lưu, trao đổi sinh viên Quốc tế; trao đổi chương trình, phương pháp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chuyển giao khoa học - công nghệ giáo dục và đào tạo; tiếp nhận các loại học bổng, tài trợ.
- Vận dụng tốt cơ chế, chính sách của Trung ương vào thực tế của địa phương để chủ động tìm đối tác, thu hút các tổ chức, cá nhân, các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, các chuyên gia, người Việt Nam ở nước ngoài có uy tín đầu tư, tài trợ, tham gia hoạt động giáo dục và đào tạo.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát nhu cầu, lĩnh vực, nội dung cần hợp tác Quốc tế tham mưu xúc tiến đầu tư, kêu gọi hợp tác; tiếp tục triển khai đề án hội nhập Quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020 theo Quyết định số 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu đề xuất hợp tác Quốc tế chuyển giao sản phẩm khoa học - công nghệ giáo dục và đào tạo tiên tiến có chất lượng cao, có uy tín của các nước trong khu vực và Quốc tế.
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, UBND cấp huyện căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, xây dựng kế hoạch thực hiện của cấp mình, đơn vị mình; giao trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị chức năng trực thuộc, trong đó cần xác định rõ mục tiêu, nội dung công việc, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện; đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án ưu tiên của tỉnh về giáo dục, đào tạo, dạy nghề đang triển khai thực hiện trên địa bàn.
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chương trình hành động của Chính phủ, kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch của Tỉnh ủy, các chiến lược, chính sách pháp luật về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch này đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện triển khai thực hiện đến các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch này đối với lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này đối với lĩnh vực dạy nghề, định kỳ báo cáo gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm cho lĩnh vực dạy nghề để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
7. Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
a) Căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch hành động của cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện nhiệm vụ có liên quan; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Xây dựng dự toán chi để thực hiện kế hoạch hành động của cơ quan, đơn vị, tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
8. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở địa phương. Xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
b) Bố trí các nguồn vốn, ưu tiên quỹ đất đai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề được phân cấp theo quy định; rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực và các quy hoạch mạng lưới giáo dục, đào tạo, dạy nghề của tỉnh; đảm bảo kịp thời, đầy đủ chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo, dạy nghề phù hợp điều kiện của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 10046/KH-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT | Tiêu chí | Đơn vị tính | Năm 2020 |
I | Tỷ lệ huy động học sinh | ||
1 | Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi nhà trẻ | % | 50 |
2 | Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi mẫu giáo | % | 100 |
3 | Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi tiểu học | % | 99 |
4 | Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi trung học cơ sở | % | 99 |
5 | Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp THCS học lớp 10 phổ thông | % | 70 |
6 | Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS đi học nghề | % | 30 |
II | Tỷ lệ giáo viên các cấp học có trình độ đào tạo trên chuẩn | ||
1 | Mầm non | % | 80 - 85 |
2 | Tiểu học | % | 99 |
3 | Trung học cơ sở | % | 95 |
4 | Trung học phổ thông | % | 15 - 18 |
III | Tỷ lệ giáo viên, giảng viên các cấp học đạt trình độ thạc sỹ | ||
1 | Trung cấp chuyên nghiệp | % | 38,5 |
2 | Cao đẳng | % | 41 |
3 | Đại học | % | 100 |
4 | Dạy nghề | % | 20 |
IV | Tỷ lệ giáo viên, giảng viên các cấp học đạt trình độ tiến sỹ | ||
1 | Cao đẳng | % | 9 |
2 | Đại học | % | 31 |
V | Tỷ lệ xã (phường, thị trấn) xóa mù chữ và phổ cập giáo dục đạt chuẩn Quốc gia | ||
1 | Xóa mù chữ | % | 100 |
2 | Phổ cập giáo dục mầm non 05 tuổi | % | 100 |
3 | Phổ cập giáo dục tiểu học | % | 100 |
4 | Phổ cập giáo dục trung học cơ sở | % | 100 |
5 | Phổ cập bậc trung học | % | 50 |
VI | Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo | ||
1 | Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học | % | > 99 |
2 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở | % | > 99 |
3 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông | % | > 99 |
4 | Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương | % | 80 |
5 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 85 |
| Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề | % | 65 |
VII | Phát triển trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn Quốc gia | ||
1 | Mầm non | % | 50 |
2 | Tiểu học | % | 50 |
3 | Trung học cơ sở | % | 80 |
4 | Trung học phổ thông | % | 90 |
DANH MỤC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN UBND TỈNH PHÊ DUYỆT, BAN HÀNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Kế hoạch số 10046/KH-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT | Xây dựng văn bản | Cơ quan chủ trì tham mưu | Cơ quan phối hợp tham mưu | Thời hạn (*) hoàn thành |
1 | Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2014 |
2 | Kế hoạch thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về đề án phát triển giáo dục mầm non đến năm 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2014 |
3 | Quyết định phê duyệt Đề án phát triển xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020 (trong đó có lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2014 |
4 | Quyết định phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực giáo dục, đào tạo, dạy nghề đến năm 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2015 |
5 | Quyết định phê duyệt Dự án thí điểm xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại giai đoạn 2015 - 2017 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2015 |
6 | Kế hoạch triển khai hoàn thiện Khoa Sư phạm Trường Đại học Đồng Nai đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giáo dục, đào tạo, dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 | Đại học Đồng Nai | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan | 2015 |
7 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân | Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2015 |
8 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2015 |
9 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về huy động nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2015 |
10 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số | Ban Dân tộc tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2015 |
11 | Đề án phát triển Trường Đại học Đồng Nai đến năm 2020 theo hướng trở thành một tổ chức khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực có thế mạnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai | Đại học Đồng Nai | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành liên quan | 2015 |
12 | Đề án phát triển trường dạy nghề chất lượng cao thuộc tỉnh quản lý đến năm 2020 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Trường Cao đẳng nghề Đồng Nai Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành - Nhơn Trạch | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và sở, ban, ngành có liên quan; UBND TP. Biên Hòa và UBND huyện Long Thành | 2015 |
13 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động ĐN | 2016 |
14 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2016 |
15 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2016 |
16 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2016 |
17 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2016 |
18 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới chính sách hỗ trợ, chính sách tài chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập | Sở Tài chính | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2016 |
19 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2016 |
20 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề | Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2016 |
21 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề | Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2017 |
22 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề | Sở Nội vụ Sở Tài chính | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2017 |
23 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển | Sở Nội vụ | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2017 |
24 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và phổ thông | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2017 |
25 | Kế hoạch triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đảm bảo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt động nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện | 2017 |
(*) Các kế hoạch của UBND tỉnh (nêu trên) triển khai thực hiện đề án của Chính phủ là dự kiến xây dựng vào năm tiếp theo sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án và có hướng dẫn của bộ, ngành chức năng (dựa theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW).
- 1Kế hoạch 2961/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Quyết định 5831/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào tạo của Thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP và Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Chỉ thị 04/2014/CT-UBND xây dựng phong trào An toàn trường học trong các nhà trường do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 9312/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị Quyết 44/NQ-CP, Chương trình hành động 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 9Quyết định 1211/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Kế hoạch 2961/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 2448/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6Quyết định 761/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 2653/QĐ-BGDĐT năm 2014 về Kế hoạch hành động triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Quyết định 5831/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào tạo của Thành phố Hà Nội
- 11Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP và Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Chỉ thị 04/2014/CT-UBND xây dựng phong trào An toàn trường học trong các nhà trường do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 13Kế hoạch 9312/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 14Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 15Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị Quyết 44/NQ-CP, Chương trình hành động 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 16Quyết định 1211/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do tỉnh Trà Vinh ban hành
Kế hoạch 10046/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 194-KH/TU thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế do tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 10046/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định