Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 07 tháng 5 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2025
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/06/2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 về việc phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 – 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; đồng thời, đẩy nhanh quá trình khôi phục sau thiên tai nhằm ổn định đời sống, sản xuất của Nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2025.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tổ chức hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp và người dân trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, phát huy tinh thần tự giác, chủ động phòng ngừa, ứng phó với các loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực của các cấp, các ngành trong xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy và điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả cao nhất.
- Bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân và Nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; kịp thời sơ tán người dân và tài sản khỏi các khu vực xung yếu (vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến nơi an toàn; ổn định đời sống, sản xuất, sinh hoạt của Nhân dân.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn kịp thời các biện pháp phòng, chống, ứng phó thiên tai đến cộng đồng dân cư; nâng cao nhận thức của cộng đồng và năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai của toàn dân.
2. Yêu cầu
- Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động, thường xuyên nhằm ứng phó kịp thời, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra; phù hợp với Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021, Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 và Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và sự tham gia của Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật; chủ động rà soát các điểm, khu vực có nguy cơ cao về sạt lở đất, lũ ống, lũ quét để xây dựng phương án ứng phó kịp thời, hiệu quả; kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, suối, khu vực sườn đồi dốc, ta luy có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống, ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
- Đảm bảo thông tin liên lạc, giao thông thông suốt trong mọi tình huống; đảm bảo an toàn cho các công trình thủy lợi, giao thông, công trình phòng, chống thiên tai, hạ tầng thiết yếu, nhà ở,... nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất, lưu thông hàng hóa, phục vụ đời sống của Nhân dân.
- Chấp hành nghiêm các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời, tự giác tham gia cùng chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm "bốn tại chỗ" (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và "ba sẵn sàng" (chủ động phòng tránh; đối phó kịp thời; khắc phục khẩn trương, hiệu quả); triển khai đồng bộ các giải pháp với sự vào cuộc của các cấp chính quyền và sự tham gia, góp sức của toàn xã hội, cộng đồng dân cư để công tác phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
II. TÌNH HÌNH THIÊN TAI NĂM 2024 VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ XU HƯỚNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025
1. Tình hình thiên tai năm 2024
Trong năm, thời tiết trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến bất thường, xuất hiện 19 đợt thiên tai (mưa vừa, mưa to kèm dông, lốc, ngập lụt, lũ quét cục bộ) gây ra các thiệt hại về người, nhà ở, tài sản, hoa màu và công trình hạ tầng của nhà nước, làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của Nhân dân cụ thể như sau:
- Thiệt hại về người: 09 người chết; 11 người bị thương.
- Nhà ở bị sập đổ, sạt lở, tốc mái, ngập lụt, di chuyển khẩn cấp: 22.544 nhà (trong đó thiệt hại nặng > 70% là 101 nhà; 50-70% là 191 nhà; 30-50 %: 234 nhà; thiệt hại < 30% là 3.019 nhà; Nhà bị ngập nước: 17.188 nhà; Nhà phải di dời khẩn cấp: 1.811 nhà).
- Thiệt hại về giáo dục: 58 điểm trường bị ảnh hưởng, hư hỏng.
- Thiệt hại về y tế: 07 trạm y tế bị ảnh hưởng, thiệt hại.
- Thiệt hại về văn hóa: 09 nhà văn hóa, 08 di tích, danh lam thắng cảnh bị ảnh hưởng, thiệt hại.
- Thiệt hại về nông lâm nghiệp: Trên 5.986 ha lúa; 3.136 ha ngô và hoa màu, cây trồng hàng năm bị thiệt hại, ảnh hưởng; 279 ha cây trồng lâu năm; 1.110 ha cây trồng hàng năm; 1.915 ha cây lâm nghiệp; 1.737 ha cây ăn quả tập trung bị thiệt hại, ảnh hưởng; 545 ha ao cá bị vỡ, tràn bờ, 537 lồng, bè cá bị thiệt hại; 1.610 con gia súc, 49.024 con gia cầm bị chết, cuốn trôi.
- Thiệt hại về thủy lợi, nước sạch: 06 sự cố về đê, kè (đê bị vỡ tại xã Quyết Thắng; sạt lở cửa cống Rặng Nhãn xã Cấp Tiến; mặt đê bị nứt tại xã Đông Thọ; đê bị đùn sủi tại xã Trường Sinh, Vĩnh Lợi; kè hạ lưu thủy điện Tuyên Quang bị sạt lở, hư hỏng mái kè, một số hạng mục của tuyến kè và sạt lở bờ sông phía hạ lưu tuyến kè đoạn tiếp giáp với khu dân cư bờ tả); 06 đập dâng và hồ chứa bị vỡ, 57 đập tạm bị cuốn trôi, hư hỏng, 07 trạm bơm bị hư hỏng; 16.966 m kênh mương bị sạt; 26 công trình cấp nước bị hư hỏng.
- Chiều dài bờ sông, bờ suối bị sạt lở: 14.150 m.
- Thiệt hại về giao thông: 708m đường Quốc lộ bị sạt lở hư hỏng với 149.784 m3 đất đá bị sạt lở; 32.120 m đường địa phương bị hư hỏng với 290.930 m3 đất đá bị sạt lở; 30 cầu bị hư hỏng.
- Thiệt hại về thông tin liên lạc: 01 cột ăng ten, 120 cột treo cáp, 119 nhà trạm cùng nhiều thiết bị thông tin liên lạc bị ảnh hưởng, thiệt hại.
- Về điện: 07 trạm biến thế trung và cao thế bị hư hỏng, 80 cột điện trung và cao thế, 504 cột điện hạ thế bị gãy đổ, dây điện bị đứt: 3.435 m.
- Nhà xưởng, xí nghiệp, công trình công nghiệp bị hư hỏng: 08 công trình.
- Máy móc, thiết bị bị hư hỏng: 1.293 cái.
- Thiệt hại khác: 03 nhà máy thủy điện bị ảnh hưởng thiệt hại (Nhà máy thủy điện 8A, 8B và Nhà thủy điện Chiêm Hóa, trong đó Nhà máy thủy điện 8B bị ngập toàn bộ các tổ máy phát).
- Thiệt hại về các công trình khác: Nhiều trụ sở cơ quan, trang thiết bị làm việc bị ngập; thiệt hại về đồ dùng sinh hoạt của các hộ gia đình bị ngập, hư hỏng; máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất bị ngập, hư hỏng...
- Tổng giá trị ước thiệt hại khoảng: 1.975,0 tỷ đồng
2. Nhận định xu hướng thiên tai năm 2025[1]
2.1. Hiện tượng ENSO: Xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9, ENSO có khả năng duy trì ở trạng thái trung tính.
2.2. Bão và Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ)
Số lượng bão và ATNĐ hoạt động trên khu vực Biển Đông cũng như ảnh hưởng đến đất liền Việt Nam có khả năng ở mức xấp xỉ so với trung bình nhiều năm (sau đây viết tắt là: TBNN). Cụ thể:
- Tháng 5-7: Dự báo có khoảng 3,2 cơn bão/ATNĐ trên Biển Đông (xấp xỉ TBNN ) và khoảng 1,2 cơn ảnh hưởng đến đất liền.
- Tháng 8-10: Dự báo có khoảng 6,8 cơn bão/ATNĐ trên Biển Đông và khoảng 2,8 đổ bộ vào đất liền.
2.3. Dông, lốc, sét, mưa đá: Cần đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh, đặc biệt trong các đợt không khí lạnh ảnh hưởng vào thời kỳ chuyển mùa.
2.4. Nắng nóng: Từ tháng 5/2025, nắng nóng có khả năng xuất hiện trên toàn quốc. Đợt nắng nóng có thể duy trì cường độ cao đến tháng 8, sau đó giảm dần từ tháng 9.
2.5. Mưa lớn diện rộng: Từ tháng 5 đến tháng 7, có khả năng xuất hiện những đợt mưa mưa vừa, mưa to, từ tháng 8 đến tháng 9 cần đề phòng những đợt mưa vừa mưa to.
2.6. Tổng lượng mưa (sau đây viết tắt là: TLM) khu vực Bắc Bộ (bao gồm tỉnh Tuyên Quang):
- Từ tháng 5 đến tháng 7: TLM ở mức xấp xỉ TBNN.
- Từ tháng 8 đến tháng 10: TLM ở mức xấp xỉ TBNN.
2.7. Thủy văn và nguồn nước
2.7.1 Dòng chảy
- Từ tháng 5 đến tháng 7, lưu lượng dòng chảy đến hồ Tuyên Quang và Thác Bà dự kiến thấp hơn TBNN từ 5-16%.
- Dòng chảy trên các sông chính khu vực Bắc Bộ có khả năng thấp hơn TBNN từ 20-30% trong giai đoạn tháng 5 - 7.
- Từ tháng 8-9, lượng dòng chảy trên các sông chính ở Bắc Bộ tiếp tục ở mức thấp hơn TBNN khoảng 10-20%. Mực nước các sông chính ở mức báo động 1 đến báo động 2, các sông suối nhỏ ở mức BĐ2 đến BĐ3.
2.7.2 Lũ
- Từ tháng 5-7, trên các sông suối nhỏ và thượng nguồn hệ thống sông Hồng-Thái Bình (bao gồm sông Lô, sông Gâm tại Tuyên Quang) có khả năng xuất hiện các đợt lũ nhỏ.
- Từ tháng 8-9, trên các sông chính khu vực Bắc Bộ có khả năng xuất hiện các đợt lũ.
- Lưu lượng nước về các hồ Tuyên Quang (sông Gâm) và Thác Bà (sông Chảy) trong tháng 8 dự kiến thiếu hụt từ 5-15% so với TBNN, trong tháng 9, tháng 10 cao hơn trung bình nhiều năm 2 – 10%.
2.8. Tác động dự kiến
Các hiện tượng khí tượng như không khí lạnh (giai đoạn chuyển mùa), bão/ATNĐ, nắng nóng, mưa lớn, dông, lốc, sét được nhận định sẽ tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế - xã hội. Cần đề phòng những ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và sức khỏe cộng đồng.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai năm 2024 và triển khai kế hoạch công tác năm 2025, đặc biệt là công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý tình huống khi xảy ra thiên tai, nhất là kinh nghiệm, bài học ứng phó hoàn lưu cơn bão số 3 (Yagi) năm 2024.
2. Rà soát, xây dựng, bổ sung các phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó thiên tai để đảm bảo tính đầy đủ và phù hợp với các loại hình thiên tai có thể xảy ra tại địa phương, đơn vị với kinh nghiệm ứng phó cơn bão số 3 (Yagi) năm 2024 bổ sung cập nhật phương án ứng phó với tình huống bão, siêu bão kèm mưa lớn diện rộng kết hợp xả lũ các công trình thủy điện trên hệ thống sông Lô, Gâm và sông Chảy gây ngập lụt, chia cắt, sạt lở đất; theo phương châm “4 tại chỗ” và “3 sẵn sàng”[2]. Tiếp tục cập nhật các vị trí xung yếu, địa điểm an toàn để di dời dân. Rà soát, cập nhật, bổ sung phương án hộ đê tương ứng với từng tuyến đê, từng khu vực trọng điểm. Sau khi việc sắp xếp tổ chức bộ máy; tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp hoàn thành các cơ quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp, xây dựng phương án ứng phó thiên tai đảm bảo phù hợp theo đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội và tình hình thiên tai có thể xảy ra ở cơ quan, đơn vị, cấp địa phương mới hình thành đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ phòng, chống, ứng phó rủi ro thiên tai có thể xảy ra.
3. Triển khai thực hiện các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác theo Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: Tiếp tục thực hiện thuê bao các trạm đo mưa tự động tại các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh để góp phần nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo và truyền tin, dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai. Ứng dụng công nghệ đo mưa, mực nước... tự động thay cho thủ công; cảnh báo thời tiết nguy hiểm bằng hình ảnh mây vệ tinh. Sử dụng các ứng dụng, phần mềm trong việc gửi các văn bản, công điện khẩn qua đường internet; sử dụng nhiều kênh thông tin (báo, đài truyền thanh, truyền hình, website, facebook, zalo, email, tin nhắn...) để truyền phát, đưa tin, dự báo, cảnh báo và phổ biến các kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai. Lồng ghép phổ biến các kỹ năng ứng phó với thiên tai trong các bản tin dự báo, đồng thời nâng cao năng lực ứng phó, xử lý các tình huống khi xảy ra thiên tai.
4. Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tổ chức đào tạo tập huấn, cử đi đào tạo tập huấn việc sử dụng các công cụ hỗ trợ trong phòng chống thiên tai (lái xuồng cứu hộ cứu nạn đường thủy; thiết bị phòng cháy chữa cháy; Flycam…),
- Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người dân; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương; gắn xây dựng cộng đồng an toàn trước thiên tai với các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở; đưa kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học.
5. Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chủ động lực lượng sẵn sàng ứng phó, khắc phục khi có thiên tai xảy ra. Tiếp tục xây dựng, củng cố Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã theo hướng dẫn tại Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai nhằm nâng cao hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai, đặc biệt là công tác ứng phó tại chỗ ngay giờ đầu khi có tình huống thiên tai; huy động các lực lượng giúp nhân dân khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.
- Tổ chức diễn tập phòng thủ dân sự, ứng phó cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn; diễn tập phòng thủ dân sự, ứng phó bão, lụt và tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch.
- Tổ chức thăm hỏi, cứu trợ, hỗ trợ kịp thời theo đúng quy định của pháp luật; tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ kịp thời để phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai.
6. Tổ chức kiện toàn Quỹ Phòng chống thiên tai theo quy định Nghị định số 63/2025/NĐ-CP ngày 05/3/2025; thực hiện xây dựng kế hoạch và thu, nộp, quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định; nâng cao công tác tuyên truyền các quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định.
7. Lồng ghép các giải pháp nhằm giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai gây ra
- Kiểm tra, đánh giá hiện trạng các công trình phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý; đặc biệt là hệ thống đê điều, hồ đập, công trình phòng, chống sạt lở, tiêu thoát nước, hệ thống lưới điện, thông tin liên lạc, khai thác khoáng sản... Xác định các trọng điểm xung yếu, xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để xử lý đảm bảo an toàn, tổ chức tuần tra canh gác, phát hiện, giải quyết kịp thời các sự cố hư hỏng có thể xảy ra; sẵn sàng các phương án, kịch bản bảo vệ an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực chịu ảnh hưởng, kể cả tình huống sự cố đê điều, hồ đập, xả lũ khẩn cấp. Quản lý chặt chẽ công tác vận hành hồ chứa, nhất là các hồ đập xung yếu có nguy cơ cao xảy ra sự cố khi có mưa lũ xảy ra.
- Triển khai công tác tu bổ, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng hệ thống công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn công trình khi có mưa lũ xảy ra.
- Thực hiện rà soát và tổ chức di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức di dời trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của thiên tai. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ thực hiện bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2030.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 14/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 23/8/2022; Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 10/9/2022 kế hoạch thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Tiếp tục chương trình trồng mới và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát triển diện tích rừng, duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng; Quản lý và sử dụng rừng bền vững góp phần bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng.
- Xây dựng kế hoạch, lịch thời vụ sản xuất, rà soát chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi thích hợp với điều kiện khí hậu theo vùng. Chủ động dự phòng các loại vật tư, giống cây trồng để khôi phục sản xuất sau thiên tai. Tổ chức tốt việc kiểm soát dịch bệnh, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm trong mùa mưa lũ.
- Thực hiện quản lý, khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi phục vụ cấp nước sản xuất nông nghiệp, hạn chế rủi ro, thiệt hại khi mưa lũ xảy ra.
- Theo dõi, chỉ đạo các Công ty, Nhà máy thủy điện trên địa bàn thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa và các phương án phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đã được phê duyệt đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du; thực hiện rà soát, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện các phương án đảm bảo phù hợp với tình hình, diễn biến thiên tai có nguy cơ gây ảnh hưởng, tác động đến công trình.
- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện và thuốc y tế dự phòng, sẵn sàng bố trí lực lượng y tế thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh và sơ, cấp cứu chữa trị cho nhân dân vùng thiên tai khi có thiệt hại về người.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
8. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đảm bảo thông tin liên lạc từ cấp cơ sở đến cấp trên và ngược lại khi có tình huống rủi ro thiên tai xảy ra. Tổ chức trực ban và báo cáo kịp thời về công tác phòng, chống thiên tai theo quy định; theo dõi, tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn. Khi có thiệt hại xảy ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương thực hiện việc thống kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt hại theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo Cơ quan thường trực về Phòng chống thiên tai theo quy định.
9. Nguồn lực thực hiện
- Chủ động bố trí nguồn ngân sách được phân cấp và kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Quỹ phòng, chống thiên tai; huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là khắc phục sạt lở bờ sông, suối, di dời dân cư ra khỏi vùng thiên tai; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện cần thiết phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
- Huy động mọi nguồn lực tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai. Thực hiện xã hội hóa, phát huy tốt phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, tinh thần trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phân công chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và tổng kết năm với Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
(Có phụ lục phân công nhiệm vụ chi tiết kèm theo)
2. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường: Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo theo quy định.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Theo Bản tin số 08/KTHM-04/12h00/DBQG-DBKH ngày 14/4/2025 của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia
[2] Phương án ứng phó của các địa phương, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ, nguy cơ bị ảnh hưởng xây dựng, cập nhật phương án của địa phương đơn vị mình trong đó chú trọng công tác đảm bảo thông tin liên lạc, nguồn điện dự phòng (lưu điện, máy phát, đèn chiếu sáng …) phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, nguồn điện dự phòng đáp ứng cho các trạm thu phát sóng di động hoạt động thông suốt; có phương án dự trữ, phân phối các nhu yếu phẩm cần thiết phục vụ đời sống nhân dân.
Kế hoạch 100/KH-UBND phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2025
- Số hiệu: 100/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra