- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Tóm tắt Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)- Summary of the Trans-Pacific Partnership Agreement
- 3Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 214/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 2209/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 9Quyết định 2171/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1130/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 12Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về đề án phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân, người lao động trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 13Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 15Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"
- 17Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 18Chương trình hành động 88/CTr-UBND năm 2023 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 19Quyết định 1076/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án xác định Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DDCI) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025
- 20Quyết định 3057/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 15 tháng 6 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2017 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Ban Chấp hành Trung ương Đảng).
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đề ra tại Chương trình hành động của Chính phủ (Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ) phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả và khả thi cao nhất. Đồng thời triển khai nhanh, quyết liệt các giải pháp đã đề ra; tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thường xuyên tiến độ triển khai các giải pháp.
3. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân. Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành trong tổ chức triển khai thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, trong đó chú trọng sự phát triển bền vững không chỉ số lượng mà còn cả chất lượng, trong xu hướng phát triển các ngành, nghề mới liên quan đến kinh tế số, đổi mới sáng tạo trong thời gian tới.
Khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, thúc đẩy doanh nghiệp khu vực tư nhân tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn tiếp theo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh đạt 18.000 doanh nghiệp, năm 2030 có ít nhất 24.000 doanh nghiệp.
- Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 65-70% GDP toàn tỉnh, khoảng 30-35% tổng việc, 98-99% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
- 100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- Năng suất lao động tăng khoảng 5%/năm; Khoảng 35-40% tổng số doanh nghiệp có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân
1.1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, thực hiện nghiêm túc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tại Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Trung ương, của Tỉnh cụ thể: (1) Kết luận số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; (2) Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 của UBND tỉnh về Đề án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2021, định hướng đến năm 2030; (3) Chương trình hành động số 12a/CTr-UBND ngày 30/01/2023 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; (4) Chương trình hành động số 88/CTr-UBND ngày 23/5/2023 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025; (5) Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 15/5/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án xác định Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DDCI) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025 và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan.
- Quán triệt, thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp để cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết số 10-NQ/TW, phải đồng thời gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội. Kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước; trong đó chú trọng sự phát triển bền vững cả về số lượng và chất lượng, trong xu hướng phát triển các ngành nghề mới liên quan đến kinh tế số, đổi mới sáng tạo.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức công vụ thực hiện tốt nhiệm vụ; xây dựng nền công vụ hiện đại, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ. Công khai quy trình, thủ tục và cán bộ công chức có trách nhiệm xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; kiên quyết xử cán bộ, công chức vi phạm, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại doanh nghiệp ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Chủ động tiếp thu, nắm bắt tình hình, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, hộ kinh doanh, với tinh thần “Lắng nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng doanh nghiệp”.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
Triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, cụ thể:
- Tham mưu xây dựng các giải pháp nhằm phấn đấu đạt mục tiêu nâng hạng các chỉ số về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đến năm 2025 đã đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn tiếp theo; góp phần tạo đột phá, động lực và thiết thực trong cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh bền vững.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư. Rà soát, kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh quy định tại các luật chuyên ngành liên quan theo hướng bãi bỏ điều kiện kinh doanh không phù hợp, thiếu thực tế, không khả thi.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính...
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về công khai, minh bạch, bình đẳng trong đầu tư và các nguồn lực thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trọng tâm là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, chú trọng kiểm soát chặt chẽ việc tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư sản xuất kinh doanh nói chung, quy định điều kiện kinh doanh nói riêng trên địa bàn tỉnh.
2. Mở rộng khả năng tham gia thị trường của kinh tế tư nhân và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
2.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Phát huy tối đa hiệu quả các chương trình, đề án hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,... mở rộng quy mô sản xuất, tự nguyện liên kết thành các tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, đề án cụ thể: Đề án xúc tiến thương mại xuất khẩu nhãn và các sản phẩm chế biến từ nhãn sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2021 - 2025, Đề án Tiếp tục phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện "Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên"; Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh trong thời gian tới. Đồng thời, tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu hàng hóa nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của tỉnh tới các thị trường trong và ngoài nước.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các mặt hàng nhập khẩu, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại; nâng cao chất lượng công tác quản lý thị trường, phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng quản lý thị trường với các cơ quan an ninh điều tra, xử lý nghiêm minh các hành vi buôn lậu, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng..., xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh.
- Tiếp tục đổi mới nâng cao năng lực công tác hội nhập quốc tế, đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, các Hiệp định thương mại tự do đang đàm phán và sẽ ký kết, về cộng đồng ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP),..., nhằm hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận, khai thác thông tin thị trường về xuất nhập khẩu hàng hóa, các điều kiện để hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan, các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan... để kinh tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 tỉnh Hưng Yên theo đúng kế hoạch tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó: thực hiện thoái toàn bộ vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Giống cây trồng Hưng Yên hoàn thành trong giai đoạn 2024-2025.
- Tham mưu UBND tỉnh về cơ chế hỗ trợ với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước vốn chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Trong những năm tiếp theo, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương và đề xuất của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí ngân sách tỉnh cho các sở, ngành để thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển.
- Tham mưu đẩy nhanh tiến độ phê duyệt Quy hoạch tỉnh, huy động tổng hợp các nguồn lực nhằm phát triển đồng bộ, kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất và các hạ tầng kỹ thuật cần thiết với chi phí hợp lý, đảm bảo kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông, tăng cường liên kết giữa các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2025;
- Rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường và kiến nghị với Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp, thuận lợi cho việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ngăn chặn tình trạng sử dụng đất lãng phí, sai mục đích. Hoàn thành và phê duyệt phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh thời kỳ 2021-2025; thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện; phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện. Thực hiện tốt Đề án nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Kế hoạch số 93A/KH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo có liên quan. Tham mưu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở phát sinh chất thải lớn, các cơ sở là điểm nóng về ô nhiễm môi trường; phối hợp kiểm soát, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước sông Bắc Hưng Hải, cải thiện môi trường các kênh, mương, ao hồ trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 175/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
3.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư các dự án hạ tầng giao thông theo quy hoạch đô thị được phê duyệt, đảm bảo kết nối đồng bộ hạ tầng chung.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, báo cáo UBND tỉnh về sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chung Thị xã Mỹ Hào và tổ chức lập Quy hoạch chung cho các đô thị Văn Lâm, Yên Mỹ, Khoái Châu.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 09/9/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân, người lao động trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2023” của Chính phủ.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 20/4/2022, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm.
- Tăng cường sự phối hợp các cấp, các ngành trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực nhà ở, thị trường bất động sản, quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc chính quyền cấp huyện, thị xã và các ngành liên quan trong công tác quản lý nhà ở, thị trường bất động sản.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 tại Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh; Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung tại Việt Nam đến năm 2030 tại Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược của tỉnh, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị. Tích cực triển khai các bước chuẩn bị đầu tư để khởi công các dự án giao thông trọng điểm tỉnh đảm bảo tiến độ theo yêu cầu, gồm: Dự án Đường Tân Phúc - Võng Phan và Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Khẩn trương đôn đốc nhà thầu tích cực thi công các dự án giao thông quan trọng đã được bố trí vốn trong năm, nhằm tạo sức lan tỏa lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải, tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
3.5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn:
- Nghiên cứu, tổ chức triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng nhằm tăng cường kết nối các khâu trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn tài chính xanh. Thực hiện tốt công tác huy động vốn với các mức lãi suất linh hoạt, phù hợp để tập trung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.
- Tích cực triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan liên quan để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc có liên quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh nhanh chóng, thuận tiện.
3.6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý để tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, chú trọng công tác tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giảm chi phí phát sinh cho doanh nghiệp do dự án kéo dài.
- Tạo điều kiện thuận lợi huy động sự tham gia của các chủ thể kinh tế tư nhân trong phát triển kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn địa bàn quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các hợp đồng mua sắm công theo quy định của pháp luật đấu thầu về ưu đãi cho các gói thầu quy mô nhỏ.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022 - 2025.
4.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Đẩy mạnh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhanh và bền vững, để khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự trở thành động lực tăng trưởng, góp phần thực hiện đạt và vượt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 05/12/2022 về thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên đến năm 2030.
- Triển khai hiệu quả chương trình hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, thị trường khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ gắn với các Quyết định số 2209/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên đến năm 2030; Quyết định số 1130/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
- Hỗ trợ, nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, đặc biệt tài sản trí tuệ của các doanh nghiệp, tổ chức.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh về Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; truy xuất nguồn gốc; nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
4.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kết luận số 51-KL/TW. Nâng cao chất lượng tài liệu giáo dục địa phương; Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, chất lượng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Tham mưu giải quyết hiệu quả, cơ bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; Đẩy mạnh thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030"; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng linh hoạt, hiện đại; tăng cường tự chủ cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục; gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động. Tổ chức tuyển sinh theo hướng tiếp cận nhu cầu thực tế của người học và nhu cầu nhân lực của xã hội; chú trọng tuyển sinh trình độ cao, tuyển sinh các nhóm đối tượng đặc thù; tăng cường công tác phân luồng học sinh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu suất đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở giáo dục nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Định hướng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo theo nhu cầu của xã hội, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
4.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ để đẩy mạnh phát triển thị trường lao động. Phát triển thị trường lao động cạnh tranh lành mạnh, đồng bộ, hiện đại và hội nhập; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh chuyển dịch lao động và thúc đẩy việc làm bền vững, chú trọng việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động nữ và các nhóm lao động đặc thù khác; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Tổ chức thực hiện nghiêm và sử dụng có hiệu quả các cuộc điều tra, khảo sát cung - cầu lao động hàng năm; xây dựng, tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động, việc làm phục vụ nhu cầu tìm việc, tìm lao động của người lao động và doanh nghiệp; tăng tần suất các phiên giao dịch việc làm trực tuyến và trực tiếp tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Có cơ chế, chính sách khuyến khích người lao động tự tạo việc làm (khởi nghiệp), tạo thu nhập, nâng cao đời sống.
- Tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp như liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hình thành cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp, phối hợp xây dựng chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tuyển dụng, sử dụng, trả lương cho lao động dựa trên kỹ năng và năng lực hành nghề. Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm nhằm chia sẻ thông tin về cung - cầu lao động; hỗ trợ người học tìm việc làm sau đào tạo.
4.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Khẩn trương xây dựng Đề án "Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".
- Hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa, nông sản, thực phẩm thiết yếu, tận dụng sức mua của thị trường nội địa; nghiên cứu đề xuất phát triển vùng nguyên liệu nội địa phục vụ sản xuất nông nghiệp để thay thế nguyên liệu nhập khẩu nhằm chủ động nguồn cung và giá.
- Tiếp tục phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 214/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh về một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, nhằm củng cố và phát triển kinh tế hợp tác, tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện cho các HTX tổ chức hoạt động có hiệu quả; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp dễ dàng tiếp cận về tín dụng, đào tạo, đất đai, thị trường,... Từng bước phát triển HTX đơn dịch vụ thành hợp tác xã đa dịch vụ cung cấp đầu vào, tổ chức đầu ra, song hành cùng các doanh nghiệp trong phát triển sản xuất.
5.1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ nhằm quán triệt tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, là đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh.
- Đẩy mạnh việc tiếp cận thông tin, tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các cơ chế tham gia ý kiến của các doanh nghiệp tư nhân đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả đối với các chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước.
5.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đến người dân và doanh nghiệp về các lợi ích đem lại khi ứng dụng các nền tảng số trong mọi mặt kinh tế - xã hội.
- Xây dựng, ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp để quảng bá thông tin, tăng cường sự tham gia, góp ý của người dân trong các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường tổ chức triển khai các ứng dụng, nền tảng, dịch vụ bằng hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói. Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ số của tỉnh cung cấp giải pháp chuyển đổi số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai các dịch vụ Chính quyền số được thuận lợi.
5.3. Đài Truyền thanh - Truyền hình tỉnh Hưng Yên, Báo Hưng Yên
Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời, khuyến khích các chủ thể kinh tế tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho đất nước.
5.4. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Tăng cường vai trò là cầu nối, kịp thời đề xuất những giải pháp cụ thể với chính quyền địa phương để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động trong việc đánh giá thời cơ, thách thức, xu hướng kinh doanh, xu hướng thị trường mới, đặc biệt là yêu cầu về kinh doanh bền vững, kinh doanh xanh để nhanh chóng chia sẻ, hướng dẫn, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp hội viên cùng phát triển.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch này.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với thực tế; lồng ghép những nhiệm vụ của kế hoạch này vào nội dung kế hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn và hằng năm. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 30/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 3143/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP Chương trình hành động về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 1346/QĐ-BTC năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2023 thực hiện phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Tóm tắt Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)- Summary of the Trans-Pacific Partnership Agreement
- 3Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 214/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 2209/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 9Quyết định 2171/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1130/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 12Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về đề án phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân, người lao động trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 13Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 15Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"
- 17Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Nam Định ban hành
- 20Kế hoạch 3143/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Bến Tre ban hành
- 21Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP Chương trình hành động về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 22Chương trình hành động 88/CTr-UBND năm 2023 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 23Quyết định 1076/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án xác định Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DDCI) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025
- 24Quyết định 3057/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 25Quyết định 1346/QĐ-BTC năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 26Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 27Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2023 thực hiện phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 28Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 100/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Lê Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định