- 1Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1076/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 15 tháng 5 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Kết luận số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 235/TTr-SNV ngày 11/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án xác định Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DDCI) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, CẤP HUYỆN (DDCI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 15/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
1. Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
2. Nghị quyết số 02/NQ-CP các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2023 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
3. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
4. Kết luận số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
5. Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020; lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; đặc biệt là dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua các Kết luận: số 03-KL/TU ngày 11/10/2015 về Đề án cải cách thủ tục hành chính (TTHC) tạo môi trường đầu tư thuận lợi nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh; số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 về Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; cùng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tỉnh Hưng Yên đã liên tục đưa nội dung “Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh” vào chủ đề hành động hằng năm, phản ánh nỗ lực của tỉnh với nhiều giải pháp cụ thể, thiết thực. Hằng năm, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Công tác cải cách hành chính (CCHC) đã có nhiều chuyển biến tích cực; môi trường đầu tư kinh doanh từng bước cải thiện; thời gian thực hiện TTHC trên một số lĩnh vực đã được rút ngắn; Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh được thành lập và hoạt động hiệu quả, bước đầu tạo sự đồng bộ trong thực hiện, hướng dẫn, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC. Các TTHC được tích hợp và đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đã thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết bằng hình thức niêm yết tại trụ sở cơ quan và trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị,…; điểm số PCI của tỉnh tăng dần qua từng năm. Năm 2022, xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Hưng Yên tăng 25 bậc, xếp thứ 14/63 tỉnh, thành phố. Đây cũng là năm tỉnh Hưng Yên đạt tổng điểm cao nhất qua 18 năm thực hiện xếp hạng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, có thể thấy tốc độ tăng điểm số PCI của tỉnh qua từng năm còn chậm, chưa có sự đột phá. Công tác CCHC đã được các sở, ban, ngành, địa phương quan tâm, thực hiện nhưng còn nhiều hạn chế. Việc rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC chưa kịp thời. Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn thấp so với yêu cầu đặt ra. TTHC trong một số lĩnh vực còn mất nhiều chi phí thời gian cho doanh nghiệp thực hiện như thủ tục về giải phóng mặt bằng, đất đai. Tính công khai, minh bạch về các tài liệu quy hoạch các ngành, các lĩnh vực và tài liệu pháp lý chưa được cải thiện rõ nét. Các ngành và địa phương còn chưa chủ động trong việc đề xuất, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp. Công tác xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số bước đầu đã mang lại những hiệu quả tích cực, giảm chi phí giấy tờ, chi phí thời gian đi lại của doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước; tuy nhiên, chưa có sự liên thông về quy trình xử lý TTHC giữa các cơ quan, đơn vị. Nguyên nhân chủ quan của những tồn tại trên là do nhiều sở, ngành, địa phương chưa thực sự tích cực, quan tâm chỉ đạo quyết liệt triển khai thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu đề ra, đồng thời chưa coi việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của cơ quan, đơn vị mình. Việc thực hiện cải cách TTHC của các cơ quan, đơn vị mặc dù đã được chỉ đạo triển khai nhưng chưa đáp ứng yêu cầu; công tác phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết TTHC chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Một số sở, ngành, địa phương chưa chủ động, tích cực nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; xử lý những khó khăn, vướng mắc còn chậm và chưa dứt điểm, như: Xử lý những vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng, thuế, tiền sử dụng đất, môi trường, điện...
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, kể từ năm 2013 đến nay đã có nhiều tỉnh, thành phố tiến hành đánh giá về chất lượng điều hành của cấp sở và cấp huyện thông qua Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở và cấp huyện (DDCI) như: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Thái Bình... Đây là một mô hình mới, mỗi tỉnh áp dụng mô hình, cách thức đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy hầu hết những nơi có bước đột phá về cải thiện môi trường kinh doanh đều thực hiện đánh giá, công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở và cấp huyện (DDCI). DDCI được coi là một trong những giải pháp quan trọng để các tỉnh, thành phố nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; trong đó Chính phủ đã giao UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, huyện.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã xác định “Tập trung thu hút đầu tư phù hợp quy hoạch; ưu tiên dự án quy mô lớn, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ số, đóng góp tích cực cho tăng trưởng và ngân sách Nhà nước” là một trong ba khâu đột phá để góp phần xây dựng Hưng Yên thành tỉnh công nghiệp hiện đại. Thực hiện Kết luận số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2136/QĐ- UBND ngày 07/9/2021 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hằng năm của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, việc ban hành Đề án xác định Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DDCI) trên địa tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025 là rất cần thiết. Đây là một trong những giải pháp thiết thực, hiệu quả để tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành, địa phương, từ đó tạo động lực trong việc nâng cao chất lượng giải quyết TTHC liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
I. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
a) Mục tiêu chung:
Việc xây dựng, triển khai thực hiện Đề án nhằm hướng tới mục tiêu tìm ra các trở ngại, những nút thắt, điểm nghẽn liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành kinh tế và môi trường kinh doanh tại các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, từ đó nghiên cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng điều hành kinh tế, cải cách, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đạt được từ DCCI sẽ là một giải pháp mang tính hiệu quả và đồng bộ để cải thiện chất lượng điều hành kinh tế của toàn tỉnh, giúp Hưng Yên bứt phá trong CCHC và cải thiện môi trường đầu tư trong những năm tiếp theo.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá khách quan năng lực điều hành của lãnh đạo chính quyền các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến nhà đầu tư, doanh nghiệp, từ đó có sự so sánh, xếp hạng đánh giá chất lượng phục vụ của các cơ quan nhà nước trong giải quyết TTHC và triển khai các hoạt động liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Cung cấp cho lãnh đạo tỉnh một công cụ hiệu quả để giám sát và chỉ đạo cải thiện chất lượng điều hành của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện; xác định được những thực tiễn tốt trong cải cách hành chính để nhân rộng, khích lệ và phát huy sự năng động, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh về nâng cao chất lượng điều hành và cải thiện môi trường kinh doanh, giảm tình trạng tham nhũng vặt, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
- Tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều hành kinh tế giữa chính quyền các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành tỉnh, từ đó tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết TTHC liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực. Cung cấp một trong các căn cứ để đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và phong trào thi đua cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng rãi để doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến nâng cao năng lực điều hành của chính quyền địa phương các cấp; nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của các sở, ngành và các tổ chức liên quan.
- Nhằm thu thập các thông tin góp ý của doanh nghiệp để nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó đánh giá công tác điều hành của tỉnh trong thời gian qua, nghiên cứu giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh những năm tiếp theo, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế của các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan.
- Xây dựng hình ảnh thân thiện của chính quyền địa phương đối với cộng đồng doanh nghiệp, chuyển từ chính quyền quản lý sang chính quyền phục vụ.
a) Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số và tiêu chí đánh giá DDCI được lựa chọn tương tự các chỉ số thành phần của PCI, trên cơ sở áp dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn tại tỉnh Hưng Yên và bám sát Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
b) Việc đánh giá đảm bảo theo các tiêu chí có nội dung cụ thể, dễ tiên lượng cũng như tài liệu kiểm chứng sát thực; khảo sát, điều tra lấy ý kiến phải được thực hiện với nội dung, tiêu chí, đối tượng cụ thể, thiết thực về những vấn đề đang được nhà đầu tư, doanh nghiệp quan tâm khi liên hệ giải quyết TTHC; phản ánh khách quan tình hình hoạt động cũng như những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
c) Kết quả đánh giá DDCI phải được tổng hợp, phân tích một cách đầy đủ, khách quan, minh bạch; đồng thời là căn cứ để các sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh tiếp thu ý kiến góp ý của nhà đầu tư, doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả; tiếp tục phát huy những mặt đã làm được và nghiêm túc khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
d) Kết quả đánh giá DDCI là một trong những căn cứ để xem xét, so sánh chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền địa phương và của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh Hưng Yên trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
3. Đối tượng, phạm vi của Đề án
a) Đối tượng:
- Đối tượng được đánh giá:
Các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc ngành dọc trung ương cung cấp dịch vụ hành chính công hoặc giải quyết công việc có liên quan đến doanh nghiệp, cụ thể: (1) Sở Kế hoạch và Đầu tư, (2) Sở Tài nguyên và Môi trường, (3) Sở Giao thông vận tải, (4) Sở Xây dựng, (5) Sở Công Thương, (6) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (7) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, (8) Sở Khoa học và Công nghệ, (9) Sở Y tế, (10) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, (11) Sở Giáo dục và Đào tạo, (12) Sở Tài chính, (13) Sở Tư pháp, (14) Sở Thông tin và Truyền thông, (15) Sở Nội vụ, (16) Thanh tra tỉnh, (17) Văn phòng UBND tỉnh, (18) Công an tỉnh, (19) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, (20) Cục Thuế tỉnh, (21) Chi Cục Hải quan Hưng Yên, (22) Bảo hiểm xã hội tỉnh, (23) Cục quản lý thị trường tỉnh, (24) Kho bạc nhà nước Hưng Yên, (25) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên, (26) Tòa án nhân dân tỉnh (gọi chung là cơ quan cấp tỉnh);
UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng đánh giá: Là các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ số DDCI; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (DN/HTX/HKD) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi: Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hằng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố.
a) Nguyên tắc thực tế: DDCI được xây dựng dựa trên nội dung liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành và phản ánh được các chức năng, nhiệm vụ thực tế mà các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện đang chịu trách nhiệm đảm nhận.
b) Nguyên tắc khả thi: DDCI phải có khả năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế và hiệu quả cải cách hành chính liên quan đến đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư, các doanh nghiệp ở các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện.
c) Nguyên tắc chính xác: Phương pháp xây dựng chỉ số, cách thức tiến hành đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, phản ánh trung thực, khách quan.
d) Nguyên tắc có ý nghĩa: Kết quả xác định DDCI phải có ý nghĩa với việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện; giúp chỉ ra ưu, nhược điểm, những điểm đã làm tốt và những điểm tồn tại hạn chế để các cơ quan, đơn vị có định hướng cải thiện.
đ) Nguyên tắc bảo mật: Kết quả xác định DDCI phải bảo mật thông tin đến thời điểm tổ chức công bố nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ DDCI
Việc xác định Chỉ số DDCI được thực hiện theo các Chỉ số thành phần và chỉ tiêu với các điểm số cụ thể của từng cấp kèm theo Quyết định này gồm:
a) Chỉ số DDCI áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh (Phụ lục I).
b) Chỉ số DDCI áp dụng đối với UBND cấp huyện (Phụ lục II).
Nội dung Bộ Chỉ số DDCI gồm 03 phần chính:
a) Đánh giá kết quả thực hiện công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện, trong đó gồm 11 chỉ số thành phần:
- Chi phí gia nhập thị trường;
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất;
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin;
- Tính năng động của sở, ban, ngành, địa phương;
- Chi phí thời gian;
- Chi phí không chính thức;
- Cạnh tranh bình đẳng;
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp;
- Đào tạo lao động;
- Thiết chế pháp lý và đảm bảo an ninh trật tự;
- Vai trò người đứng đầu.
b) Điểm thưởng, điểm trừ.
c) Đánh giá công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện qua điều tra xã hội học.
Thang điểm đánh giá tối đa được tính là 100 điểm. Mức điểm được xác định cụ thể với từng chỉ số thành phần và chỉ tiêu theo các Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Đối với các đơn vị do đặc thù không thực hiện đủ các chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá tại khoản 2 mục II thì thang điểm đánh giá tối đa được tính tương ứng theo tổng số điểm của các chỉ số thành phần và chỉ tiêu được đánh giá và được quy đổi về thang điểm 100.
4. Tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị
Các cơ quan, đơn vị tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện các nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện theo các chỉ số thành phần và chỉ tiêu được quy định trong bảng Chỉ số tương ứng. Điểm tự đánh giá được thể hiện tại cột “Điểm tự đánh giá”.
Điểm tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị được Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định và được thể hiện tại cột “Điểm thẩm định”.
5. Đánh giá thông qua điều tra xã hội học
Việc điều tra xã hội học được tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có tham gia thực hiện dịch vụ hành chính công hoặc giải quyết công việc có liên quan tại các cơ quan hành chính cấp sở, cấp huyện trong năm đánh giá.
a) Đối tượng điều tra xã hội học:
- Đối tượng điều tra xã hội học đánh giá đối với cơ quan cấp sở gồm doanh nghiệp, hợp tác xã (DN/HTX).
- Đối tượng điều tra xã hội học đánh giá đối với cơ quan cấp huyện gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh (DN/HTX/HKD) trên địa bàn.
b) Phương pháp chọn mẫu:
- Danh sách mẫu DN/HTX được khảo sát để đánh giá đối với cơ quan cấp sở được lấy từ danh sách tổng hợp các DN/HTX đã thực hiện dịch vụ hành chính công hoặc giải quyết công việc có liên quan tại cơ quan cấp sở trong năm đánh giá.
- Danh sách mẫu DN/HTX/HKD được khảo sát để đánh giá đối với cơ quan cấp huyện được lấy từ danh sách tổng hợp các DN/HTX/HKD đã thực hiện dịch vụ hành chính công hoặc giải quyết công việc có liên quan tại cơ quan cấp huyện trong năm đánh giá.
Danh sách DN/HTX/HKD đã giao dịch TTHC hoặc giải quyết công việc có liên quan trong năm đánh giá do cấp sở, cấp huyện cung cấp được Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận còn hoạt động.
- Cỡ mẫu dành cho khảo sát xác định DDCI:
Cỡ mẫu khảo sát đối với cơ quan cấp sở: 100 DN/HTX/sở (với đơn vị có cỡ mẫu nhỏ hơn 100 sẽ thực hiện khảo sát toàn bộ các DN/HTX đã thực hiện dịch vụ hành chính công hoặc giải quyết công việc có liên quan).
Cỡ mẫu khảo sát đối với cơ quan cấp huyện: 200 DN/HTX/HKD/huyện (với đơn vị có cỡ mẫu nhỏ hơn 200 sẽ thực hiện khảo sát toàn bộ các DN/HTX/HKD đã thực hiện dịch vụ hành chính công hoặc giải quyết công việc có liên quan).
c) Bộ câu hỏi điều tra xã hội học do Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, đảm bảo phù hợp với nội dung câu hỏi tương ứng với các chỉ tiêu của Bộ Chỉ số các cấp.
6. Phương pháp tính toán và xác định Chỉ số DDCI
Tổng điểm của cơ quan, đơn vị đạt được = Tổng điểm thẩm định của các chỉ số thành phần đánh giá trong năm điểm điều tra xã hội học.
Chỉ số DDCI được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa.
Chỉ số thành phần được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của các chỉ tiêu chịu tác động trong Chỉ số thành phần đó.
III. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ DDCI
a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ Bảng Chỉ số DDCI tương ứng ban hành tại Quyết định này, hướng dẫn của Sở Nội vụ và kết quả thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình để tự đánh giá, chấm điểm theo từng chỉ số thành phần.
Đối với những chỉ tiêu không có tài liệu kiểm chứng hoặc tài liệu kiểm chứng chưa thể hiện hết nội dung tự đánh giá, chấm điểm thì đơn vị phải có giải thích cụ thể về cách đánh giá, tính điểm.
Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số DDCI phải thể hiện đầy đủ số điểm thực tế của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần, tổng số điểm đạt được; đồng thời cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng chứng minh cho các kết quả đạt được theo đúng yêu cầu.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện: Xây dựng báo cáo tự đánh giá, chấm điểm và gửi kết quả về Sở Nội vụ.
2. Thẩm định kết quả tự đánh giá
a) Thành lập Tổ thẩm định cấp tỉnh: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan về các nội dung triển khai của Bộ chỉ số DDCI thành lập Tổ thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số DDCI của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
b) Căn cứ để thẩm định gồm:
- Báo cáo tự đánh giá kết quả nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ quan, đơn vị.
- Hồ sơ, tài liệu để kiểm chứng đối với kết quả tự đánh giá kết quả công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ quan, đơn vị.
- Thông tin, số liệu có liên quan từ các cơ quan chuyên môn cung cấp và các cơ quan khác có liên quan.
3. Thực hiện điều tra xã hội học
a) Sở Nội vụ chủ trì thực hiện điều tra xã hội học để đánh giá cho các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện.
b) Việc điều tra xã hội học được tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các cá nhân đại diện cho DN/HTX/HKD đã tham gia dịch vụ hành chính công hoặc giải quyết công việc có liên quan tại các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện (số lượng, đối tượng điều tra được chọn theo hướng dẫn của Sở Nội vụ).
c) Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra xã hội học được xác định qua phương án tính điểm trên cơ sở bộ câu hỏi điều tra của năm đánh giá. Sở Nội vụ chủ trì xây dựng, phê duyệt phương án tính điểm và mẫu phiếu điều tra, đảm bảo phù hợp, đầy đủ nội dung đánh giá theo từng năm.
4. Tổng hợp kết quả xác định Chỉ số DDCI
Sở Nội vụ chủ trì, tổng hợp trình UBND tỉnh công bố kết quả thẩm định xác định Chỉ số DDCI của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện hằng năm.
5. Xếp hạng kết quả Chỉ số DDCI hằng năm
Việc xếp hạng kết quả Chỉ số DDCI đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được tính trên cơ sở tổng điểm của các chỉ số thành phần (bao gồm cả các chỉ số thành phần đánh giá theo kết quả điều tra xã hội học) được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, cụ thể như sau:
a) Đơn vị được xếp loại Xuất sắc khi đạt đủ các tiêu chí sau:
- Đạt tỷ lệ điểm từ 90% trở lên của tổng điểm tối đa được đánh giá.
- Có tỷ lệ điểm đạt được tăng so với năm trước liền kề năm đánh giá.
- Không có chỉ số thành phần được đánh giá đạt dưới mức điểm 70% của tổng điểm chỉ số thành phần đó
b) Đơn vị được xếp loại Tốt khi đạt đủ các tiêu chí sau:
- Đạt tỷ lệ điểm từ 80% đến dưới 90% của tổng điểm tối đa được đánh giá.
- Không có chỉ số thành phần được đánh giá đạt dưới mức điểm 70% của tổng điểm chỉ số thành phần đó, thì đơn vị đạt nhóm điểm Khá.
c) Đơn vị xếp loại Khá khi: Đạt tỷ lệ điểm từ 70% đến dưới 80% của tổng điểm tối đa được đánh giá;
d) Đơn vị xếp loại Trung bình khi: Đạt tỷ lệ điểm từ 60% đến dưới 70% của tổng điểm tối đa được đánh giá;
đ) Đơn vị xếp loại Yếu khi: Có tỷ lệ điểm được dưới 60% của tổng điểm tối đa được đánh giá.
6. Công bố kết quả xếp hạng Chỉ số DDCI
Chỉ số DDCI của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện hằng năm do UBND tỉnh công bố.
Thời gian chốt số liệu đánh giá đối với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện được tính từ ngày 01/10 của năm trước liền kề đến hết ngày 30/9 của năm đánh giá.
a) Trước ngày 30/9 của năm đánh giá, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức, tổng hợp kết quả điều tra xã hội học, lấy ý kiến của các đối tượng để đánh giá kết quả thực hiện DDCI.
b) Từ ngày 01/10 đến ngày 10/10 của năm đánh giá, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện hoàn thành công tác tự đánh giá, chấm điểm DDCI của đơn vị mình và gửi kết quả về Sở Nội vụ.
c) Trước ngày 01/11 của năm đánh giá, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và trình UBND tỉnh công bố kết quả Chỉ số DDCI của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
1. Kinh phí triển khai xác định Chỉ số DDCI được đảm bảo bằng nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh và thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, hằng năm, Sở Nội vụ lập dự toán chi tiết, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí theo quy định để tổ chức thực hiện.
1. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp đối với việc xác định Chỉ số DDCI
a) Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh hàng năm.
b) Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh giá Chỉ số DDCI một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo kết quả công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số DDCI
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số DDCI hằng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,…) nhằm nâng cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện hằng năm của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá Chỉ số DDCI tại các cơ quan, đơn vị
Phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện triển khai theo dõi, đánh giá Chỉ số DDCI một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá khách quan, trung thực kết quả công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện đạt được hằng năm theo các Chỉ số thành phần trong quy định của Bộ Chỉ số DDCI.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số DDCI
a) Triển khai ứng dụng phần mềm chấm điểm để xác định Chỉ số DDCI chính xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số DDCI để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan hành chính các cấp. Nghiên cứu các hình thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị.
b) Bố trí đủ nguồn kinh phí cho việc thực hiện xác định Chỉ số DDCI hằng năm.
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đánh giá, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ số DDCI; thành lập, phân công nhiệm vụ Tổ thẩm định cấp tỉnh để thẩm định kết quả tự đánh giá chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
b) Thực hiện công tác kiểm tra thực tế việc tự chấm điểm tại các cơ quan, đơn vị nếu cần thiết và tổng hợp kết quả thẩm định, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
c) Lập dự toán kinh phí phục vụ xác định Chỉ số DDCI hằng năm gửi Sở Tài chính.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Phiếu điều tra, tổ chức điều tra xã hội học, tổng hợp kết quả để xác định Chỉ số DDCI của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
đ) Xây dựng, quản lý, vận hành phần mềm chấm điểm Chỉ số DDCI đảm bảo thông suốt, dễ sử dụng.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh Bộ chỉ số DDCI tỉnh Hưng Yên đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh.
g) Đề xuất UBND tỉnh khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của cơ quan, đơn vị hằng năm.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số DDCI hằng năm dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung chỉ số thành phần/chỉ tiêu của Bộ Chỉ số DDCI. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện; chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh theo thẩm quyền quản lý.
c) Thực hiện tự đánh giá, chấm điểm, xác định Chỉ số DDCI hằng năm theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, bảo đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để phục vụ xác định Chỉ số DDCI.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh Bộ chỉ số DDCI tỉnh Hưng Yên đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh.
e) Cử công chức tham gia Tổ thẩm định cấp tỉnh xác định Chỉ số DDCI theo yêu cầu của Sở Nội vụ.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số DDCI hằng năm dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung chỉ số thành phần/chỉ tiêu của Bộ Chỉ số DDCI.
c) Thực hiện tự đánh giá, chấm điểm, xác định Chỉ số DDCI hằng năm theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, bảo đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cấp huyện.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để phục vụ xác định Chỉ số DDCI.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hằng năm, thẩm định dự toán của Sở Nội vụ và bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện xác định Chỉ số DDCI. Hướng dẫn Sở Nội vụ xây dựng dự toán chi tiết để thực hiện, đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Đề án, phát huy vai trò tham gia giám sát, phản biện, tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện Đề án.
6. Trách nhiệm của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Đề án đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Trách nhiệm của Đài phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên
Tuyên truyền về việc triển khai thực hiện Đề án; kịp thời đưa tin, bài về kết quả xác định Chỉ số DDCI của các cơ quan, đơn vị hằng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 3920/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI) tỉnh Thanh Hóa năm 2022
- 4Kế hoạch 180/KH-UBND triển khai xây dựng và xác định Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Ninh Thuận năm 2023
Quyết định 1076/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án xác định Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DDCI) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025
- Số hiệu: 1076/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết