Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 09 tháng 01 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018- 2025”; trên cơ sở đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 3576/TTr-SGDĐT ngày 27/12/2019, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích
Tổ chức, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã xác định trong Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 đối với các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh, góp phần đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố căn bản về nhân cách cho trẻ em. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non, bảo đảm mọi trẻ em được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng, công bằng và bình đẳng.
2. Yêu cầu
Cụ thể hóa Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 của Chính phủ; xác định các nhiệm vụ trọng tâm, đảm bảo thực hiện hiệu quả Đề án, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội của tỉnh. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung được giao theo kế hoạch, đảm bảo nghiêm túc, chất lượng và hiệu quả.
l. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019-2020
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới trường lớp được củng cố mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 27% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 97% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó riêng trẻ em 5 tuổi được huy động đến trường đạt ít nhất 99,8%, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm 8,3%.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Tiếp tục duy trì 100% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 83% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường lớp
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 75% trở lên; có ít nhất 70% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định chất lượng giáo dục
Đến năm 2020, có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 58% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập giáo dục mầm non
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
b) Giai đoạn 2021-2025
- Về quy mô, mạng lưới trường lớp
Phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, bảo đảm đến năm 2025, huy động được ít nhất là 32% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ; 97,5% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường, trong đó riêng trẻ em 5 tuổi được huy động đến trường đạt ít nhất 99,8%, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 12%.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2025, duy trì 100% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2025, có 18.219 giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập (tuyển mới 5.175 giáo viên), đạt tỷ lệ 2 giáo viên/nhóm, lớp; đảm bảo đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định; 96% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất, trường lớp
Phấn đấu đến 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 80%, có ít nhất 81% (568/700) trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định chất lượng giáo dục
Có ít nhất 81% (568/700) trường số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập giáo dục mầm non
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực.
b) Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông, phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đến cha mẹ và cộng đồng; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục mầm non trên các phương tiện báo chí.
c) Chú trọng tuyên truyền những việc làm tốt, tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các cơ sở giáo dục mầm non và các đơn vị đi đầu trong việc phát triển giáo dục mầm non.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non
a) Tham mưu sửa đổi chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non đã ban hành khi không còn phù hợp.
b) Từng bước xây dựng cơ chế, chính sách để chuyển đổi một số cơ sở giáo dục mầm non công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa.
c) Rà soát, đánh giá về chế độ làm việc của giáo viên mầm non, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
3. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
a) Ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt động của giáo dục mầm non trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp.
b) Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non.
c) Huy động nguồn lực của tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập.
4. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Đổi mới công tác quản lý của các cơ sở giáo dục mầm non; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục mầm non.
c) Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non.
d) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
5. Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non
a) Thực hiện các giải pháp để đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục, an toàn, lành mạnh, thân thiện, lấy trẻ làm trung tâm.
b) Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục mầm non; vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; rà soát, đánh giá về chương trình giáo dục mầm non; từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình giáo dục mầm non sau năm 2020 với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục.
d) Triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện.
đ) Triển khai sử dụng bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
a) Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động.
b) Lựa chọn, nhân rộng các mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
c) Huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú.
d) Tham mưu, đề xuất biên soạn, triển khai tập huấn tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.
7. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non
a) Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm mỗi huyện, thị xã, thành phố đều có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/lớp mầm non.
b) Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã, huyện, thị trấn thuộc miền núi, biên giới, hải đảo, bãi ngang ven biển; đẩy mạnh các giải pháp phát triển trường lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục con công nhân, người lao động ở khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đông dân cư.
c) Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 1 phòng/lớp: Xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, nhờ, mượn. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo quy định theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
d) Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
a) Đổi mới công tác đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non; thực hiện đào tạo theo địa chỉ, theo vùng miền để cân đối và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên.
b) Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên.
9. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non
a) Thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2020.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND và Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 08/02/2018 về thực hiện Chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
c) Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người lao động ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và của người dân ở những nơi tập trung đông dân cư.
d) Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ để phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu đãi hoặc cho mượn, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất; chuyển một số cơ sở giáo dục mầm non công lập sang ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non
a) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non.
b) Tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ các Chương trình, Dự án để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn các kĩ năng, các nội dung về chăm sóc và phát triển trẻ em, hướng tới hợp tác quốc tế trong việc chăm sóc và phát triển trẻ em.
IV. LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
a) Giai đoạn 2019-2020
Từng bước củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm cơ bản đủ về số lượng đội ngũ giáo viên, số phòng học và cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện chính sách đối với giáo viên và trẻ mầm non. Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ được cân đối, bổ sung trong dự toán kinh phí hàng năm của các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý theo các quy định hiện hành.
b) Giai đoạn 2021-2025
Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, hướng tới đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non thay thế chương trình giáo dục mầm non hiện hành.
Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hàng năm; từ huy động nguồn lực xã hội hoá và các nguồn huy động hợp pháp khác để phát triển giáo dục mầm non.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non; triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của nhà nước, của tỉnh về khuyến khích phát triển giáo dục mầm non, xã hội hóa các cơ sở giáo dục mầm non.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi toàn tỉnh theo từng năm, từng giai đoạn. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất những giải pháp thực hiện hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất cân đối vốn đầu tư phát triển giáo dục mầm non trong các chương trình, dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố trí lồng ghép để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn đầu tư công, vốn đầu tư chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, nông thôn mới theo quy định (nếu có).
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị có liên quan căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh và tiến độ thực hiện Kế hoạch, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các chế độ tài chính hiện hành. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ và quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định giao số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập cho UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo đúng theo định mức quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan quy hoạch tổng thể mặt bằng xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non; thiết kế xây dựng và mở rộng trường mầm non đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc đầu tư phát triển giáo dục mầm non lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tham gia kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch của các địa phương, gắn với tiêu chí giáo dục trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Y tế
Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; đồng thời, phối hợp thực hiện việc phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ban ngành, đoàn thể có liên quan chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các nội dung có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người lao động và quyền trẻ em trong lĩnh vực giáo dục mầm non.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan quy hoạch và bố trí đất để mở rộng, xây mới trường mầm non. Tham gia kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch của các địa phương.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em.
11. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách đặc thù về phát triển giáo dục mầm non đối với trẻ em người dân tộc thiểu số, bảo đảm các mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia và giám sát thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tích cực tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ và cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt các trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; vận động trẻ em đến cơ sở giáo dục mầm non theo quy định, tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ đến từng gia đình.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn.
b) Chỉ đạo thực hiện tốt việc quy hoạch mạng lưới, xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non, kế hoạch đào tạo giáo viên, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối; đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng miền, địa phương; từng bước chuyển đổi một số cơ sở giáo dục mầm non công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa.
c) Chỉ đạo thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình giáo dục mầm non; có chính sách ưu đãi nhằm phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn; bảo đảm bố trí ngân sách chi cho giáo dục mầm non theo đúng quy định hiện hành.
d) Rà soát và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên ở các loại hình cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn theo đúng quy định của nhà nước; bố trí đủ định mức giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định.
đ) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non công lập xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục mầm non; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, đoàn thể và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm, có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có vấn đề bất cập, đề nghị các đơn vị đề xuất kịp thời gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2025
- 3Quyết định 4601/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định 1677/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Kế hoạch 714/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020-2025
- 5Quyết định 799/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt điều chỉnh đề cương Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 3Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 4Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định thực hiện Chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 theo Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND
- 5Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2025
- 9Quyết định 4601/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định 1677/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Kế hoạch 714/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020-2025
- 11Quyết định 799/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt điều chỉnh đề cương Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 07/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra