Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về “Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 15/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 07/10/2021 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát triển nhanh, bền vững công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 423-KH/TU ngày 25/6/2020 của Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kế hoạch số 98-KH/TU ngày 13/10/2021 của Tỉnh ủy “Thực hiện Kết luận số 81- KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030”;

Căn cứ Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 5253/SNNPTNT-KHTC ngày 03/11/2021 và văn bản số 6326/SNNPTNT-KHTC ngày 30/12/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung.

Cơ cấu lại ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung cho sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản theo hướng lựa chọn các sản phẩm có thế mạnh, phát triển thị trường, xây dựng chuỗi cung ứng - sản xuất - chế biến - tiêu thụ ứng dụng công nghệ, hình thành hệ sinh thái kinh tế nông nghiệp đồng bộ, bền vững (nông nghiệp hữu cơ, bền vững, sinh thái, thực phẩm xanh, ứng dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường, gắn với du lịch, dịch vụ, thương mại, xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu...) nhằm mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp, trở thành trụ cột trong cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao giá trị gia tăng, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, có sức cạnh tranh, từ đó tăng thu nhập của nông dân, đóng góp vào mục tiêu chung phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, đồng bộ với tăng trưởng xanh phát triển đô thị và công nghiệp dịch vụ hiện đại của Tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể.

- Tỷ trọng cơ cấu ngành nông nghiệp trong GRDP của tỉnh là 3 - 5%;

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP toàn ngành khoảng 3,5 - 5,5%;

- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 55% và nâng cao chất lượng rừng;

- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 99%;

- Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới nước đạt 90% so với tổng diện tích gieo trồng;

- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%; Thu nhập bình quân đầu người của dân cư nông thôn đạt khoảng 5.000 USD/người/năm.

- Sản lượng lương thực khoảng 230.000 tấn/năm; Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng khoảng 124.388 tấn;

- Trồng rừng tập trung trên 10.000 ha/năm; Sản lượng khai thác gỗ từ 450.000 - 550.000 m3/năm; Cấp chứng chỉ rừng bền vững khoảng 15.000 ha rừng trồng sản xuất;

- Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 177.000 tấn (trong đó sản lượng nuôi trồng 110.000 tấn, khai thác 67.000 tấn); Tổng giá trị sản xuất thủy sản theo giá cố định tăng trưởng khoảng 7,2%/năm (trong đó: nuôi trồng tăng 8,7%/năm; khai thác tăng 5,5%/năm)

- Cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng trong lĩnh vực thủy sản chiếm trên 60% trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp của tỉnh; tỷ trọng chăn nuôi tăng 55%-60% trong cơ cấu lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi);

- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh phải đảm bảo đạt và vượt 15 tiêu chí theo Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 15/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 (tại phụ lục 3 kèm theo kế hoạch).

- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và đồng thời với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới hải đảo; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; cải thiện rõ rệt và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân. Đến hết năm 2022 có thêm 4 đơn vị cấp huyện (Hạ Long, Vân Đồn, Bình Liêu và Ba Chẽ) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Năm 2023, có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Đến năm 2025, có ít nhất 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Phát triển các nhóm sản phẩm lợi thế của tỉnh

1.1. Đẩy mạnh phát triển nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh.

- Từng bước tham gia vào nhóm sản phẩm chủ lực Quốc gia: Trên cơ sở danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Tỉnh đã ban hành, các địa phương căn cứ vào lợi thế, điều kiện cụ thể và nhu cầu thị trường đưa ra định hướng sản xuất phù hợp; đối với sản phẩm có tiềm năng phát triển quy mô lớn tăng cường liên kết giữa các địa phương để tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ gắn với cơ giới hóa và phát triển công nghiệp chế biến nông sản. Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, phát triển thương mại điện tử. Có chính sách và ưu tiên nguồn lực để hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; có giải pháp để mở rộng quy mô, chất lượng và thương hiệu sản phẩm để tham gia vào nhóm sản phẩm chủ lực Quốc gia khi đủ điều kiện.

- Tập trung phát triển nhanh 05 sản phẩm chủ lực có giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, là lợi thế của Tỉnh như: (1). Trà và các sản phẩm từ Trà hoa Vàng; (2). Cây dược liệu (Ba kích, nghệ và các sản phẩm từ ba kích, nghệ); (3). Lợn Móng Cái; (4). Gà Tiên Yên; (5). Một số sản phẩm thủy sản: Tôm (Tôm thẻ chân trắng, Tôm sú...); Nhuyễn thể (Ngao, Nghêu, Hàu, Tu hài, Bào ngư); Mực và các sản phẩm từ mực; Cá (cá song, cá giò, vược, chim vây vàng).

- Xây dựng và phát triển sản phẩm chủ lực gắn với xây dựng thương hiệu là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên đảm bảo quy định về sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhãn hiệu; tập trung phát triển nhanh sản phẩm theo hướng bền vững gắn với nhu cầu thị trường, hội nhập quốc tế, giữ gìn giá trị về lịch sử, văn hóa.

- Phát triển liên kết sản xuất liên huyện và các tỉnh, vùng lân cận tạo chuỗi liên kết giá trị sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong hợp tác và hội nhập quốc tế. Chủ động trong thực hiện các hoạt động quảng bá, giới thiệu thương hiệu của địa phương trong các chương trình xúc tiến thương mại; Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, quảng bá sản phẩm chủ lực, thương hiệu du lịch tỉnh.

1.2. Phát triển các nhóm sản phẩm OCOP

Tiếp tục đưa Chương trình OCOP tỉnh trở thành Chương trình kinh tế xã hội quan trọng của Tỉnh để phát triển đồng bộ kết hợp hài hòa giữa xây dựng bản sắc riêng có với hình thành chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ xây dựng thương hiệu và vùng sản xuất; mô hình liên kết. Đổi mới, củng cố và phát triển mới các sản phẩm OCOP[1]. Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng các tổ chức kinh tế tham gia chương trình OCOP của tỉnh. Hình thành hệ thống xúc tiến và quảng bá sản phẩm OCOP Quảng Ninh, ứng dụng công nghệ 4.0 trong phát triển thương hiệu, trong phân phối, tiếp thị sản phẩm, qua đó nâng cao doanh số bán hàng OCOP của các tổ chức kinh tế tham gia chương trình; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ quản lý, tổ chức hoạt động cho hệ thống OCOP. Triển khai liên kết trong sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị đối với sản phẩm OCOP chủ lực, phát triển du lịch cộng đồng, làng văn hóa du lịch gắn với chuỗi sản phẩm OCOP.

- Nâng cao vai trò của xã, phường trong phát triển sản phẩm OCOP; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu/phần mềm quản lý chương trình; xây dựng hệ thống quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP.

- Tăng cường tuyên truyền phát triển sản phẩm hài hòa ở 6 nhóm ngành hàng, trong đó tập trung phát triển sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh (5 sao và tiệm cận 5 sao) theo hướng đáp ứng về số lượng, gia tăng về giá trị, đảm bảo tiêu chuẩn của Việt Nam và từng bước chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ xuất khẩu.

- Củng cố các tổ chức kinh tế OCOP theo hướng chuyên nghiệp về tổ chức, vận hành sản xuất, phân phối, tiếp thị tạo các mô hình điểm về sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP góp phần lan tỏa Chương trình OCOP trong cộng đồng. Coi trọng hoạt động hướng dẫn về các quy định trong sản xuất, kinh doanh đảm bảo ATTP, vệ sinh môi trường.

- Phát triển thương hiệu OCOP: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP, phát triển thương hiệu OCOP Quảng Ninh thành thương hiệu mạnh trên phạm vi quốc gia. Kiểm soát về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa, ghi nhãn và truy xuất nguồn gốc; Xây dựng, tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, thống kê, kiểm soát chất lượng sản phẩm OCOP sau đánh giá, công nhận...Thực hiện các hoạt động quảng bá tiếp thị bằng nhiều phương thức. Ưu tiên hỗ trợ, cung cấp dịch vụ Marketing Online, định hướng áp dụng công nghệ 4.0 trong Marketing Online. Đổi mới và nâng chất trong việc tổ chức Hội chợ OCOP thường kỳ, thường niên gắn với các sự kiện văn hóa, du lịch lớn của tỉnh, chủ đề theo từng năm; việc tổ chức các Hội chợ OCOP dần tiến tới hoạt động xã hội hóa. Tích cực tham dự các Hội chợ OCOP trong, ngoài tỉnh, khu vực và Quốc tế. Củng cố nâng cao, chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gồm: Trung tâm OCOP cấp huyện, cấp tỉnh; gian hàng OCOP tại các siêu thị, khu dân cư lớn. Xây dựng quy trình, văn hóa giới thiệu, bán sản phẩm OCOP Quảng Ninh tại hệ thống cơ sở giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gần với triển khai thực hiện Bộ nhận diện điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm OCOP. Số hóa, quản lý đồng bộ cơ sở dữ liệu OCOP từ cấp tỉnh đến cơ sở trên nền tảng ứng dụng công nghệ số; xây dựng sàn thương mại điện tử OCOP Quảng Ninh trong năm 2022.

2. Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực

Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên từng lĩnh vực, lựa chọn và sắp xếp thứ tự ưu tiên, lộ trình thực hiện các nhiệm vụ để tạo chuyển biến rõ nét trong tăng trưởng chung của toàn ngành; phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực cấp Tỉnh, cấp Quốc gia.

2.1. Về trồng trọt

Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu từng vùng, miền; hình thành các vùng sản xuất cây trồng hàng hóa tập trung ổn định, quy mô lớn; phát triển vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp như:

Vùng lúa chất lượng tại thị xã Đông Triều, huyện Hải Hà; vùng trồng lúa nếp cái hoa vàng tập trung trên 1.000 ha; triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án phát triển lúa chất lượng cao Japonica QJ02 tại khu vực miền Đông;

Tập trung mở rộng diện tích gieo trồng rau củ, trong đó dự kiến quy mô sản xuất rau an toàn tập trung của tỉnh trên 12.000 ha, tập trung ở các địa phương Hạ Long, Đông Triều, Hải Hà, Móng Cái, Đầm Hà;

Diện tích cây ăn quả đạt trên 10.000 ha, trong đó vùng trồng cây ăn quả tập trung, chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa: Vùng trồng vải chín sớm thành phố Uông Bí (350 ha); vùng trồng Na tại thị xã Đông Triều (970 ha); vùng trồng cam tại huyện Vân Đồn, huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà; vùng trồng các loài cây có múi (cam, bưởi, quýt) tại huyện Bình Liêu; vùng trồng bưởi tại Tiên Yên; vùng trồng Ổi tại Hạ Long, Đông Triều, Đầm Hà, Tiên Yên (350 ha).

Diện tích chè đạt 1.300 ha (tập trung phát triển tại các địa phương: Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn). Tiếp tục phát triển vùng sản xuất dong riềng nguyên liệu tại huyện Bình Liêu và huyện Tiên Yên: 500 ha gắn với chế biến để phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu;

Phát triển diện tích hoa, cây cảnh khoảng 500 ha, sản lượng đạt 380 triệu bông hoa và 3,6 triệu cây cảnh. Xây dựng vùng trồng hoa, cây cảnh tập trung tại các địa phương: Đông Triều, Quảng Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Bình Liêu;

Phát triển và mở rộng diện tích trồng ngô nguyên liệu phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi; đến năm 2025 duy trì trên 8.600 ha, sản lượng đạt trên 40 ngàn tấn, trong đó vùng trồng tập trung tại huyện Hải Hà, Đầm Hà (ngô xuân, thu đông), Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu, thành phố Móng Cái. Phát triển diện tích ngô Đông tại thị xã Đông Triều và thị xã Quảng Yên. Diện tích giống ngô lai có năng suất cao chiếm 80 - 90% tập trung tại các huyện miền Đông[2].

- Tập trung mở rộng phát triển sản xuất trồng trọt theo VietGAP đối với các vùng sản xuất rau, hoa, chè, vùng vải, na, cam; đẩy mạnh ứng dụng hệ thống quản lý, sản xuất an toàn thực phẩm như VietGAP, GlobalGap, ASC...; giám sát, quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các chất phụ gia trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ; hoàn thành đề án sản xuất Nông nghiệp hữu cơ, thực phẩm xanh. Khuyến khích thực hiện các mô hình liên kết sản xuất với các sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế; Đề án rau, hoa ôn đới.

- Triển khai thực hiện Đề án sản xuất Nông nghiệp hữu cơ: Xây dựng một số vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của Tỉnh, các sản phẩm được chứng nhận hữu cơ phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ của Việt Nam, khu vực và thế giới. Dự kiến giai đoạn 2020 - 2025 diện tích đất trồng trọt hữu cơ tối thiểu đạt khoảng 5% tổng diện tích trồng trọt đối với các cây trồng chủ lực của tỉnh như lúa hữu cơ, cây ăn quả, rau, dong riềng.

2.2. Về Chăn nuôi

Thực hiện tái cơ cấu đàn vật nuôi gắn kết với lợi thế và thị trường; giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại; mở rộng các vùng an toàn dịch, giám sát và kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh, tăng cường dịch vụ thú y; tổ chức sản xuất chăn nuôi theo vùng, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, sản phẩm trên từng địa bàn, từng địa phương để vừa phát huy lợi thế, vừa quản lý sản xuất theo quy hoạch, theo chuỗi giá trị, phù hợp với nhu cầu thị trường; duy trì chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh hoặc chăn nuôi hữu cơ đảm bảo an toàn sinh học, vệ sinh môi trường tùy theo vùng miền đảm bảo sinh kế của người dân; khuyến khích các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi an toàn, nhóm liên kết sản xuất khép kín để giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng; rà soát loại thải, thay thế đàn giống kém chất lượng, vùng thấp khuyến khích thay đổi cơ cấu giống và phát triển các giống cao sản, vùng cao tập trung phát triển các loại vật nuôi đặc sản bản địa, chăn nuôi hữu cơ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế rủi ro.

Triển khai các quy định theo Luật chăn nuôi; xây dựng và tổ chức thực hiện quy định khu vực nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư tập trung không được phép chăn nuôi, đồng thời xây dựng chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi.

Tập trung nguồn lực triển khai thực hiện các dự án, mô hình, nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên của Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh; rà soát bố trí quỹ đất tập trung thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi và thực hiện di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi; xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung theo danh mục đã được phê duyệt, phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ gia súc, gia cầm được giết mổ tập trung tại các địa phương đạt 70%, đến năm 2030 đạt 100%.

Xây dựng nội dung Chương trình nghiên cứu sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025, có ít nhất 02 Trung tâm sản xuất giống lợn Móng Cái, gà Tiên Yên, đáp ứng 100% nhu cầu giống trong tỉnh và cung cấp cho các tỉnh ngoài; thực hiện Đề án khung bảo tồn nguồn gen tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025[3]; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong cải tạo đàn trâu, bò địa phương nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

2.2.1. Phát triển quy mô, giá trị theo đối tượng nuôi

Phấn đến năm 2025: Đàn trâu ổn định 32,9 nghìn con, trong đó 20% được nuôi trong trang trại; đàn bò 40 nghìn con, trong đó 60% được nuôi trong trang trại; đàn lợn trên 420 nghìn con, trong đó khoảng 60% được nuôi trong trang trại; đàn gia cầm 5,1 triệu con, trong đó khoảng 60% được nuôi trong trang trại...; sản lượng sữa đạt 2.612 tấn. Phát triển chăn nuôi bò sữa tập trung công nghệ cao khoảng 20 nghìn con tại huyện Đầm Hà; mở rộng chăn nuôi bò sữa tại thị xã Đông Triều; phát triển bò thịt tập trung tại thành phố Móng Cái. Tổng sản lượng thịt hơi đạt trên 124 nghìn tấn, trứng 150 triệu quả. Chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư cơ bản được kiểm soát về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường.

2.2.2. Sản xuất ngành chăn nuôi theo tiểu vùng

Chăn nuôi lợn: Từng bước khôi phục, ổn định lại sản xuất chăn nuôi lợn; khuyến khích tập trung phát triển đàn lợn ở các cơ sở chăn nuôi trang trại đảm bảo tuân thủ chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Phát triển đàn lợn tập trung tại các địa phương như: Đầm Hà, Hải Hà, Cẩm Phả, Tiên Yên, Ba Chẽ và Đông Triều. Sử dụng các giống lợn ngoại cao sản Yorkshire, Landrace, Pietrain, Duroc...

Chăn nuôi trâu, bò: Chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả, các vùng khó khăn về nước tưới, vùng đồi núi sang trồng cỏ, ngô sinh khối để nuôi trâu, bò sinh sản, vỗ béo dưới hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, Tập trung phát triển đàn trâu, bò tại các địa phương[4]. Tiếp tục chương trình cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng tăng tỷ lệ máu lai với bò Zebu, bò lai Sind, bò chuyên thịt thông qua thụ tinh nhân tạo với tinh bò ngoại cao sản, sử dụng bò đực giống lai để phối giống trực tiếp ở những vùng chăn nuôi chưa phát triển, chăn nuôi phân tán.

Chăn nuôi gia cầm: Xây dựng, phát triển các trang trại chăn nuôi gà siêu trứng, chăn nuôi gà thả vườn đồi theo quy mô an toàn sinh học, VietGAP tại một số địa phương Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái, Ba Chẽ, Bình Liêu, Cẩm Phả và Đông Triều. Đẩy mạnh sản xuất giống gà tại chỗ có năng suất, chất lượng cao để phục vụ nhu cầu chăn nuôi người dân trong tỉnh. Một số giống gà chú trọng phát triển như gà Tiên Yên, gà ri lai, gà siêu trứng Ai Cập và các giống gà quý của địa phương.

2.2.3. Phát triển sản phẩm chủ lực và các khu chăn nuôi tập trung

a. Khu vực chăn nuôi lợn Móng Cái và lợn chất lượng cao: Phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung giống lợn cao sản và lợn Móng Cái tại thành phố Móng Cái và các địa phương Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Ba Chẽ, Đông Triều, Cẩm Phả.

b. Vùng chăn nuôi gà đặc sản địa phương: Địa bàn phát triển tập trung tại huyện Tiên Yên và một số địa phương trên địa bàn tỉnh như Đầm Hà, Ba Chẽ, Bình Liêu, Cẩm Phả, Hạ Long, Đông Triều.

c. Vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung: phát triển tại thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên, thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, huyện Ba Chẽ, huyện Tiên Yên, huyện Bình Liêu, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, thành phố Móng Cái. Phát triển vùng chăn nuôi trâu, bò tập trung tại thành phố Móng Cái, thị xã Đông Triều, huyện Đầm Hà...

d) Xây dựng dự án phát triển chuỗi liên kết, giá trị trong chăn nuôi: Tập trung phát triển chuỗi liên kết giá trị trong chăn nuôi từ khâu sản xuất giống, thức ăn, chế biến, tiêu thụ tại các địa phương: Đông Triều, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Móng Cái, Hải Hà.

2.3. Về Lâm nghiệp.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đảm bảo phát triển ngành lâm nghiệp đồng bộ từ trồng rừng, cải tạo rừng, quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bền vững tài nguyên rừng đến khai thác, chế biến lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái... phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung giải quyết đất sản xuất để tạo việc làm, đảm bảo sinh kế cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số; giải quyết tốt vấn đề tái định cư gắn với quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ và phát triển rừng.

Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Nâng cao chất lượng rừng trồng; chú trọng phát triển trồng rừng gỗ lớn và lâm đặc sản, đáp ứng nhu cầu lâm sản của tỉnh và làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Khuyến khích, tập trung thực hiện các mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp, kinh tế nông nghiệp tuần hoàn. Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp kinh tế của ngành lâm nghiệp; hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ; phát triển rừng phòng hộ ven biển.

Tích hợp quy hoạch ba loại rừng trên địa bàn tỉnh vào quy hoạch chung của tỉnh và quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để tổ chức quản lý có hiệu quả, giữ ổn định độ che phủ của rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng ở giai đoạn tiếp theo. Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có là 370.381 ha (bao gồm cả diện tích rừng trồng chưa thành rừng), đặc biệt quan tâm bảo vệ rừng đặc dụng 22.061 ha, rừng phòng hộ 106.230 ha.

Bảo vệ, phục hồi hiệu quả khoảng 122.748,80 ha rừng tự nhiên, 19.741 ha rừng ngập mặn. Trong đó: (1). rừng đặc dụng 20.460,9 ha; (2). rừng phòng hộ 64.122,5 ha; (3). rừng sản xuất 36.986,9 ha; (4). rừng tự nhiên chưa được quy hoạch theo mục đích sử dụng rừng 1.178,5 ha.

Đẩy mạnh việc khôi phục và phát triển rừng tự nhiên thông qua các biện pháp lâm sinh nuôi dưỡng và làm giàu rừng bằng cây đa tác dụng và lâm sản ngoài gỗ. Cải tạo những diện tích rừng nghèo kiệt, tái sinh kém, hiệu quả kinh tế thấp. Chuyển dịch từng bước kinh doanh gỗ nhỏ cung cấp nguồn nguyên liệu dăm giấy sang trồng rừng kinh doanh gỗ lớn cung cấp cho chế biến đồ mộc dân dụng và xuất khẩu. Khuyến khích tất cả thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng; trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh định hướng thành 3 vùng chính: Vùng sản xuất gỗ nhỏ, vùng sản xuất gỗ lớn với diện tích 24.000 ha, vùng trồng cây lâm sản ngoài gỗ (trong đó: Tối thiểu trồng 10.000ha cây lim, dổi, lát).

Cơ cấu loài cây trồng chính trong sản xuất lâm nghiệp, trong đó ưu tiên chọn tập đoàn cây bản địa đa mục đích đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt như: Lim xanh, Sến mật, Trám, Giổi, lát hoa... Đối với rừng sản xuất bố trí các loài cây trồng có năng suất cao để hình thành vùng sản xuất gỗ lớn tại các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà.

Phát triển vùng cây lâm nghiệp đặc sản, cây lâm sản ngoài gỗ như: Thông 37.000 ha, Quế 12.000 ha, Hồi 10.000 ha; các loại cây sở, ba kích và các cây dược liệu khác tại Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà... Vùng sản xuất dầu nhựa: tại Uông Bí, Hạ Long, Đông Triều, Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà.

Xây dựng và phát triển vùng sản xuất Chè Hoa Vàng với diện tích khoảng trên 1.000 ha tại các địa phương: Ba Chẽ 500 ha, Hải Hà 300 ha, Móng Cái 200 ha...; xây dựng và phát triển trung tâm chế biến Chè Hoa Vàng gắn với du lịch nông thôn tại huyện Ba Chẽ.

Phát triển, khai thác tiềm năng, giá trị của rừng gắn với mục tiêu đưa kinh tế dưới tán rừng thành một chuỗi ngành hàng, tích hợp giữa du lịch sinh thái, du lịch miền núi... Xây dựng Đề án, Kế hoạch phát triển dược liệu dưới tán rừng giúp bà con đồng bào dân tộc thiểu số, người trồng rừng, giữ rừng nâng cao thu nhập (dự kiến đến 2025 dự kiến khoảng 5.000ha).

2.4. Về Thủy sản.

2.4.1. Về nuôi trồng thủy sản và sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản

- Dịch chuyển và giảm diện tích nuôi trồng thủy sản nội địa, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản trên biển, sắp xếp, giảm mật độ nuôi vùng nuôi biển từ 03 hải lý trở vào, phát triển vùng nuôi theo phương thức công nghiệp phù hợp với sức tải môi trường trong giới hạn từ khu vực 3 đến 6 hải lý.

Đến năm 2025 diện tích nuôi trồng đạt 18.660 ha, trong đó diện tích nuôi nội địa đạt 10.880 ha (giảm 5,6%/năm do chuyển đổi mục đích sử dụng); diện tích nuôi biển đạt 7.780 ha (tăng 8,2%/năm). Chủ động sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản tại chỗ, thực hiện liên kết các cơ sở sản xuất giống trong và ngoài tỉnh nhằm chất lượng giống được nâng cao, sạch bệnh đáp ứng được trên 70% nhu cầu giống của Tỉnh.

Tiếp tục xây dựng khu vực tỉnh Quảng Ninh trở thành trung tâm nuôi biển, trung tâm nghề cá lớn gắn với bảo tồn biển và du lịch quốc gia. Xây dựng các vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập trung, đáp ứng nhu cầu giống nhuyễn thể cho khu vực và cả nước. Hình thành các vùng nuôi biển xa bờ tại các huyện trọng điểm như Vân Đồn, Cô Tô, Đầm Hà, Hải Hà Móng Cái và Hạ Long.

- Đa dạng hóa đối tượng nuôi, trong đó tập trung phát triển các đối tượng nuôi chủ lực, các loài có giá trị kinh tế cao, các loài đặc thù của tỉnh, cụ thể: Tôm, cá song, cá chim vây vàng, cá vược, hàu, ngao, tu hài, ốc hương, sò huyết, bào ngư, ngán, tu hài, trai cấy ngọc, sá sùng, hải sâm, cua, ghẹ...; chú trọng đến nghiên cứu, nhập và chuyển giao công nghệ nuôi các loài thủy sản mới có giá trị kinh tế cao phù hợp tiềm năng và lợi thế của tỉnh: Rong biển, cá cảnh..phát triển nghề nuôi cá làm cảnh, giải trí và mô hình nuôi gắn kết với phát triển du lịch.

- Hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản các đối tượng chủ lực, các loài đặc thù của Tỉnh gắn với các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung như: Vùng sản xuất tôm giống tại Móng Cái, Đầm Hà; vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập trung tại Vân Đồn; vùng sản xuất giống cá biển tại Móng Cái, Đầm Hà; vùng sản xuất giống nước ngọt tại Đông Triều, Quảng Yên, Đầm Hà. Tập trung sản xuất giống, vùng nuôi, chế biến, tiêu thụ phục vụ nuôi biển tại Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái.

- Hoàn thiện và vận hành ổn định khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà có vai trò nghiên cứu phát triển công nghệ nuôi trồng thủy sản các đối tượng chủ lực và cung cấp sản phẩm công nghệ cao phục vụ ngành thủy sản của Tỉnh và khu vực lân cận.

- Phấn đấu đến năm 2025 hình thành ít nhất 04 khu, vùng nuôi trồng thủy sản được đảm bảo tiêu chí là vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các địa phương: Cẩm Phả, Tiên Yên, Đầm Hà và Móng Cái. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng dùng chung cho các vùng nuôi tập trung, nuôi các đối tượng nuôi chủ lực, phấn đấu đến năm 2025 đạt 60%.

2.4.2. Về khai thác thủy sản

- Điều chỉnh lại cơ cấu tàu thuyền khai thác để đảm bảo khả năng tự phục hồi nguồn lợi thủy sản. Đến năm 2025, tổng số lượng tàu khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh giảm xuống còn 6.500 tàu; trong đó, tàu trong đó: Tàu có chiều dài lớn nhất trên 15m là 500 tàu; tàu từ 12-15m là 1.750 tàu; Tàu 6-12m là 3.400 tàu và tàu nhỏ hơn 6m là 850 tàu; chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác hợp lý giữa các vùng biển theo hướng giảm tàu nhỏ tại vùng ven bờ; tăng số lượng tàu tại vùng lộng và vùng khơi với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ. Phát triển mô hình Tổ đội tham gia liên kết sản xuất: Đến năm 2025 có 70% tàu vùng khơi; thực hiện giảm khoảng 3.000 tàu ven bờ. Tăng cường đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tàu cá theo hướng 100% tàu cá vùng khơi đặt thiết bị giám sát hành trình. Phát triển đội tàu cá vỏ thép, vật liệu mới thay thế vỏ gỗ; trú trọng đầu tư hiện đại hóa tàu cá để nâng cao năng suất, hiệu quả khai thác; phấn đấu đến năm 2025 giảm tổn thất sau thu hoạch xuống còn dưới 15%.

- Tăng cường quản lý chống đánh bắt bất hợp pháp (IUU) theo khuyến cáo của EC; tổ chức giám sát 100% tàu cá vùng khơi, đảm bảo hoạt động đúng vùng, đúng nghề được cấp phép; 100% tàu cá của tỉnh không đánh bắt bất hợp pháp.

2.4.3. Về bảo vệ nguồn lợi thủy sản

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong thực thi quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, ngăn chặn các nghề cấm, nghề hủy diệt nguồn lợi thủy sản. Thực hiện nghiêm các quy định cấm đánh bắt có thời hạn theo quy định của trung ương và của Tỉnh. Nghiên cứu quy định bổ sung các vùng cấm khai thác có thời hạn để bảo vệ bãi đẻ một số loài có giá trị kinh tế cao như: Ghẹ Trà Cổ, Tôm he, cá song, bào ngư...; quy định cấm đánh bắt thủy sản vào mùa sinh sản ở vùng bờ và vùng lộng trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025 thành lập và đi vào hoạt động các khu bảo tồn bao gồm: Khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần; khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên. Khoanh vùng, thành lập 12 khu bảo vệ nguồn lợi, trong đó: 05 khu bảo vệ nguồn lợi sá sùng khoảng 1.410 ha[5], 05 khu bảo vệ nguồn lợi ngán khoảng 510 ha[6] và 03 khu bảo vệ nguồn lợi rươi khoảng 90 ha[7].

- Phục hồi và phát triển nguồn lợi, môi trường sống của các hệ sinh thái: Rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn...; tăng cường bảo vệ các hệ rạn san hô hiện đang phát triển tại vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, vùng biển Cô Tô - Đảo Trần, từng bước thả rạn nhân tạo. Tổ chức đặt hàng sản xuất giống một số loài đặc sản có giá trị cao, các loài bản địa hiện suy giảm nghiêm trọng để thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản như: Bào ngư, sá sùng, ngán, của biển, ghẹ Trà Cổ, tôm he, tôm sú, cá song, cá chim...

2.4.4. Về dịch vụ hậu cần thủy sản

- Tập trung xây dựng hệ thống cơ sở hậu cần nghề cá đồng bộ, hiện đại gắn với chế biến, thương mại, công nghiệp phụ trợ và liên kết chặt chẽ với các vùng nuôi trồng tập trung, vùng đánh bắt trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện đầu tư cơ sở đóng mới sửa chữa tàu cá, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, chợ đầu mối được Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đến năm 2025 đủ điều kiện mở cảng, công bố 02 cảng cá loại I (cấp vùng): Cảng cá Cái Rồng và cảng cá Cô Tô; 01 cảng cá loại II (cấp tỉnh) tại Hạ Long. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện và công bố 08 khu neo đậu tránh trú bão đủ điều kiện công bố khu neo đậu tránh trú bão. Đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ các vùng nuôi biển tập trung xa bờ tại huyện Vân Đồn, Cô Tô.

- Phát huy thế mạnh cửa ngõ kết nối, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc với các dịch vụ hậu cần logistics đồng bộ nhằm kết nối các sản phẩm thủy sản của cả nước với thị trường Trung Quốc; xây dựng trung tâm và vận hành Trung tâm giao dịch nông, lâm sản, thủy sản tại Móng Cái với hệ thống cơ sở hạ tầng kho lạnh, chợ cá, cảng đồng bộ, hiện đại nhằm vận chuyển, lưu kho các sản phẩm thủy sản sang thị trường Trung Quốc.

- Rà soát, quy hoạch các dự án vào lĩnh vực chế biến thủy sản để bố trí trong các cụm công nghiệp tại các địa phương Vân Đồn, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Móng Cái để thu hút đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách tạo động lực đòn bẩy cho phát triển sản xuất thủy sản.

2.5. Thủy lợi, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu.

Tập trung phát triển hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, đảm bảo sự phát triển bền vững sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu cấp nước cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch vụ, các ngành kinh tế góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh; ưu tiên phát triển thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản và cây trồng cạn có giá trị cao; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ tin học trong tưới tiết kiệm nước, cảnh báo thiên tai đối với các hồ chứa nước lớn trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đổi mới mô hình quản lý khai thác công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và phòng chống thiên tai.

Chủ động phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra cho toàn tỉnh, trong đó chú trọng tới các khu dân cư, các khu kinh tế và các vùng duyên hải ven biển, các bến cảng và khu neo đậu tàu thuyền theo chiến lược phát triển kinh tế biển - đảo của Tỉnh. Nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu; chủ động ứng phó với các kịch bản bất lợi do bão lũ, hạn hán; giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của Nhà nước, của nhân dân khi có bão lũ, hạn hán xảy ra.

3. Phát triển công nghiệp chế biến và quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản

- Rà soát, quy hoạch các cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất dành cho các dự án công nghiệp chế biến nông lâm sản và thủy sản tại các địa phương Vân Đồn, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Móng Cái để thu hút đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách tạo động lực đòn bẩy cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản.

- Phát triển công nghiệp chế biến gắn với đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp nông thôn; kết hợp chặt chẽ giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu nông sản của Tỉnh, tạo chuỗi sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm nông sản. Tạo việc làm, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động kỹ năng tay nghề cao; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển.

- Nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành hàng nông, lâm, thủy sản thông qua nâng cao năng lực chế biến, đa dạng hóa sản phẩm theo chuỗi gắn liền sản xuất với kết nối tiêu thụ. Tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng chế biến sâu thông qua áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, chuyển đổi số để giảm tổn thất sau thu hoạch (cả số lượng và chất lượng); sản phẩm chế biến đáp ứng các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, có khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm; góp phần nâng cao giá trị gia tăng và kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam.

- Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, sâu; đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, GMP, HACCP, ISO kết hợp tổ chức sản xuất, tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng). Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu từ 50% hiện nay lên 70% vào năm 2025.

- Tập trung công tác quản lý giết mổ nhỏ lẻ, kiểm soát giết mổ theo hướng thu gom các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào các cơ sở giết mổ tập trung và kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh động vật và sản phẩm động vật tại các chợ, siêu thị đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi. Giảm dần các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ nằm trong khu dân cư, không đảm bảo vệ sinh môi trường; nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch. Đầu tư phát triển các dự án chăn nuôi gắn với nhà máy chế biến sâu sản phẩm chăn nuôi tại Móng Cái, Đầm Hà, Đông Triều, Cẩm Phả trong các Cụm công nghiệp, khu giết mổ tập trung.

- Xây dựng mới và nâng cấp: Xây dựng mới và nâng cấp: 24 cơ sở giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh, trong đó có 09 cơ sở giết mổ loại I; 12 cơ sở giết mổ loại II và 03 cơ sở gom nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh. Môi địa phương có ít nhất 01 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, dần xóa bỏ tình trạng giết mổ nhỏ lẻ; tỷ lệ gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt 70%) vào năm 2025.

- Xây dựng ít nhất 02 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp (miền Tây 01 nhà máy, miền Đông 01 nhà máy) phục vụ nhu cầu chăn nuôi trong tỉnh; tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp trong nước, như: bã, men bia, vỏ đầu tôm, đầu cá và sản phẩm của công nghệ ép dầu từ đậu nành. Xây dựng các chuỗi liên kết sản phẩm chủ lực cấp tỉnh: lợn Móng Cái, gà Tiên Yên. Duy trì các sản phẩm chế biến từ lợn Móng Cái và gà Tiên Yên là sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 4 sao cấp tỉnh.

- Khuyến khích và tạo điều kiện kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư các dự án xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp, chế biến sâu, liên kết sản xuất theo chuỗi từ chăn nuôi đến giết mổ để nâng cao giá trị gia tăng, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm. Từng bước thay đổi thói quen tiêu dùng từ “thịt nóng” sang “thịt mát” để hạn chế tác động của thị trường.

- Xác định Tiên Yên Ba Chẽ là trung tâm chế biến gỗ để thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gỗ tổng hợp gắn với vùng nguyên liệu. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực chế biến gỗ và lâm sản, thực hiện giảm các cơ sở chế biến (giảm từ 464 cơ sở xuống còn 250 cơ sở), đẩy mạnh phát triển chế biến sâu, công nghệ cao. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến dược liệu, hay sản phẩm từ lâm sản gỗ tổng hợp gắn với vùng nguyên liệu, đa dạng hóa các sản phẩm từ gỗ rừng trồng như: Ván MDP, ván ép thanh, ván sàn, ván ốp tường, bột giấy, đồ gỗ xuất khẩu... Thực hiện di dời các nhà máy chế biến thủy sản trong khu dân cư đô thị; tập trung đầu tư thu hút doanh nghiệp chế biến sâu trong lĩnh vực thủy sản để xuất khẩu.

- Xây dựng các văn bản, kế hoạch, đề án, tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm trong công tác quản lý ATTP theo phân công, phân cấp. Đồng thời, truyền thông thay đổi hành vi trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm. Định kỳ thực hiện công tác quản lý thẩm định, giám sát ATTP, ký cam kết, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP trên địa bàn toàn Tỉnh qua đó kịp thời đánh giá và có biện pháp xử lý những cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản vi phạm, địa phương buông lỏng về quản lý chất lượng, ATTP.

- Ban hành các văn bản, kế hoạch, đề án, tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật địa phương... để chỉ đạo Ủy ban nhân dân các địa phương, các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm công tác quản lý ATTP nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo phù hợp mục 1, phần II, Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Bảo đảm An toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

- Thông tin, tuyên truyền, đặc biệt tuyên truyền làm thay đổi hành vi trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, sử dụng thực phẩm. Tăng cường tập huấn nâng cao kiến thức an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng gồm: người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; người quản lý; người tiêu dùng... đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

- Xây dựng Kế hoạch Phát triển chế biến nông, lâm thủy sản gắn với thúc đẩy phát triển thị trường giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trong năm 2022.

- Tổ chức thẩm định (xếp loại, định kỳ), cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản đạt 100% số cơ sở; Ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và kiểm tra sau khi ký cam kết đạt 100% số cơ sở; giám sát ATTP đối với các sản phẩm xây dựng thương hiệu, sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh và các sản phẩm nông lâm thủy sản khác, đặc biệt là các cơ sở tập kết, trung chuyển, phương tiện vận chuyển thực phẩm nông lâm thủy sản từ bên ngoài vào địa phương; 100% các sản phẩm OCOP phải được giám sát, thẩm định, chứng nhận ATTP.

- Hỗ trợ các mô hình sản xuất ban đầu (chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản) sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, VietGAHP... liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn có xác nhận, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; mô hình sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đảm bảo ATTP (GMP, SSOP, HACCP ISO 9001, ISO 22000...), nhất là tại các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tiếp tục hoàn thiện, tổ chức thực hiện cơ chế chính sách, huy động nguồn lực

Rà soát sửa đổi, bổ sung, mở rộng đối với các Nghị quyết: Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, qua đó phản ánh những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất, kiến nghị các cơ quan thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, ban hành chính sách mới nhằm hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, nhất là chính sách pháp luật về đất đai, tín dụng, bảo hiểm nông nghiệp, huy động nguồn lực; chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; các chính sách hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật, thị trường, hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Nghiên cứu ban hành chính sách của tỉnh để thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách vào lĩnh vực nông nghiệp, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, phù hợp với khả năng thực tiễn của địa phương như: Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tập trung đất đai, khuyến khích người dân hoán đổi, tập trung ruộng đất theo Quy hoạch; chính sách ưu đãi thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại ở nông thôn;... Cụ thể một số nội dung về cơ chế chính sách như sau: Chính sách hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào của Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ tàu cá…

1.1. Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về đất đai

Rà soát, xây dựng phương án phát triển ngành nông nghiệp, thủy sản phát triển nông thôn, phương án phòng chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu vào quy hoạch tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050; tích hợp quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh vào Quy hoạch lâm nghiệp Quốc gia đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng rừng như mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra; xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để quản lý tốt diện tích đất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, dành quỹ đất phát triển vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, đất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Quy hoạch dành quỹ đất để di dời các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản đang hoạt động trong khu dân cư để đưa vào các khu, điểm vùng nông nghiệp tập trung; quy hoạch nông thôn giai đoạn 2021-2025.

- Tiếp tục thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa và tích tụ ruộng đất để tạo quỹ đất phát triển vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung; vùng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa, cây trồng kém hiệu quả sang đất trồng cây có giá trị kinh tế cao, đất nuôi trồng các loại cây, loại con có giá trị và hiệu quả kinh tế hơn.

- Rà soát chuyển đổi một phần đất quy hoạch rừng sản xuất, đất rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp để trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất gắn với công tác quy hoạch, lập danh mục dự án thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; ứng dụng khoa học công nghệ theo hướng ưu tiên sử dụng hiệu quả, tiết kiệm đất đai.

1.2. Cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng

- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách tăng cường thu hút đầu tư vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn với quan điểm ngân sách nhà nước mang tính dẫn dắt, định hướng; huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Tiếp tục hỗ trợ thực hiện chính sách bảo hiểm, ưu đãi thuế phù hợp với thực tế sản xuất cho một số ngành hàng chủ lực, sản phẩm có lợi thế cao và đối với khai thác thủy sản tại vùng biển xa bờ.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt cơ chế, chính sách về tín dụng theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 27/7/2019 và Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các chính sách khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt

1.3. Huy động nguồn lực đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong nông nghiệp, nông thôn

- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 đối với các chương trình dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Tổ chức thẩm định nguồn vốn, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư đối với những dự án dự kiến khởi công trong những năm đầu kỳ trung hạn, đảm bảo đúng các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư công.

- Thực hiện đổi mới cơ cấu và cơ chế đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư công phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp: Ưu tiên đầu tư hạ tầng phục vụ các dự án phát triển sản xuất, sản phẩm chủ lực có thế mạnh, lợi thế của địa phương. Thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Tiếp tục tập trung nguồn lực để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình thủy lợi; xây dựng hạ tầng thủy sản; hoàn thành các khu neo đậu tránh trú cho tàu thuyền. Bố trí nguồn lực ngân sách để thực hiện các chính sách theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các Đề án, Chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh đã được phê duyệt.

- Tập trung huy động, bố trí nguồn lực để thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025[8].

- Tăng cường quản lý chất lượng đầu tư, xây dựng công trình, kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu đề xuất chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà thầu, đến thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn khác.

- Tập trung nguồn lực triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Đảm bảo an ninh nguồn nước; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

1.4. Một số chính sách khác

- Mở rộng các hình thức đầu tư, tiếp tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách để tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, biên giới hải đảo theo Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Đề xuất bố trí nguồn lực cho các chương trình mục tiêu, tránh dàn trải; tổ chức thực hiện minh bạch với đối tượng thụ hưởng trực tiếp từ các chính sách.

- Rà soát, ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi: chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ; chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh động vật; chính sách hỗ trợ, nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.

- Tạo điều kiện tối đa cho nông dân, cộng đồng dân cư trực tiếp đầu tư xây dựng, quản lý và giám sát các công trình hạ tầng để nâng cao vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư, hạn chế thất thoát.

- Hỗ trợ nhân rộng mô hình hợp tác xã đa lĩnh vực; trong đó nhiệm vụ trọng tâm là khâu xúc tiến tiêu thụ sản phẩm. Khôi phục và phát triển làng nghề, nhất là các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề gắn với du lịch cộng đồng. Hỗ trợ đào tạo chủ trang trại, gia trại về quản lý sản xuất, vận hành.

- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp và thương mại khu vực nông thôn, như: xây dựng hạ tầng chợ, khu thương mại, khu, cụm công nghiệp; chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh chợ...

- Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư của Tỉnh, trong đó đối với lĩnh vực nông nghiệp ưu tiên thu hút các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao, chế biến chuyên sâu, theo chuỗi khép kín... Xây dựng thông tin dự án với nguồn dữ liệu thông tin chi tiết, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.

- Ban hành cẩm nang thu hút đầu tư, trong đó bao gồm các nội dung về chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn cung cấp thông tin cho nhà đầu tư.

2. Nâng cao trình độ nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ

- Tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển Khoa học công nghệ; củng cố, tăng cường tiềm lực và phát triển các tổ chức khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; áp dụng các tiến bộ về công nghệ tiên tiến, công nghệ tin học trong quản lý và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học để tạo giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có chất lượng tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu, tính chống chịu dịch bệnh cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên của Tỉnh.

- Nâng cao trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, tạo đột phá trong lĩnh vực nuôi thủy sản biển. Đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại trong nuôi trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Xây dựng chuỗi liên kết từ khâu cung ứng giống, vật tư, kỹ thuật đến sản xuất, chế biến, xây dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm trong nuôi biển. Tiếp nhận công nghệ từ các nước có trình độ phát triển cao về nông nghiệp, thủy sản (trọng tâm là các lĩnh vực: sản xuất giống, sản xuất thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, chế biến các sản phẩm cao cấp, sản phẩm ăn liền, công nghệ bảo quản sau thu hoạch...).

- Thí điểm các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu sản xuất nông nghiệp, thủy sản tại các vùng hàng hóa tập trung. Phát triển thị trường, tài sản trí tuệ, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn khoa học và công nghệ, chú trọng đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

- Tập trung đầu tư cho các hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ và khuyến nông. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu bảo tồn các nguồn gen quý và khai thác quỹ gen phục vụ công tác chọn lọc, cải tạo những giống đặc sản[9]; tiếp nhận chuyển giao, phổ biến các giống mới, các quy trình sản xuất hiệu quả; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và khuyến nông, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật phù hợp với cơ chế thị trường; nhất là trong lĩnh vực sản xuất giống nhằm từng bước chuyển đổi tập đoàn giống cây trồng, vật nuôi phục vụ phát triển sản xuất thâm canh. Ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

- Tăng cường công tác ứng dụng khoa học công nghệ 4.0 trong quản lý ngành nông nghiệp nói chung, cụ thể: (i). Trong lâm nghiệp chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ vệ tinh và các thiết bị điện tử trong việc triển khai nhiệm vụ quản lý Nhà nước. Chủ động công nghệ thông tin để cập nhật số liệu, dữ liệu, chỉ đạo điều hành nhằm kết nối với Trung tâm điều hành thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh. Trước mắt, triển khai hoàn thiện cơ sở dữ liệu để quản lý 3 loại rừng; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; công tác cảnh báo sớm cháy rừng; quản lý diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC; (ii). Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; quản lý dịch bệnh trên cây trồng nhằm có biện pháp kịp thời; (iii). Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ nuôi tiên tiến, công nghệ tuần hoàn tiết kiệm nước, công nghệ cao, nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi có chứng nhận (VietGAP, ASC, GlobalGAP...) vào trong nuôi trồng thủy sản, góp phần phát triển bền vững và đảm bảo ATTP. Tiếp tục đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tàu thuyền theo hướng 100% tàu cá xa bờ lắp đặt thiết bị giám sát hành trình bằng định vị vệ tinh, thiết bị nhận dạng như Movima, AIS.... Phát triển đội tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới thay thế vỏ gỗ; trú trọng đầu tư ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến nhằm hiện đại hóa tàu cá để nâng cao năng lực, năng suất khai thác, từng bước cơ giới hóa tàu cá nhằm giảm sức lao động, giảm chi phí sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch, đến năm 2025 giảm tổn thất sau thu hoạch xuống còn dưới 15%, (iv). Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong tưới tiết kiệm nước, cảnh báo thiên tai đối với các hồ chứa nước lớn trên địa bàn. (v). Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong thử nghiệm trồng cây (lan, thông...bằng công nghệ in vitro).

- Phát triển các trung tâm sản xuất giống công nghệ cao: giống về cây lâm nghiệp ở Quảng Yên, Tiên Yên, Ba Chẽ; Giống gia súc, gia cầm ở Cẩm Phả, Tiên Yên, Móng Cái, Đầm Hà; giống Tôm ở Đầm Hà, cá biển ở Móng Cái, Đầm Hà; nhuyễn thể ở Vân Đồn; thủy sản nước ngọt ở Đông Triều, Quảng Yên.... với hình thành mạng lưới các trại ươm giống vệ tinh; đảm bảo cung cấp đủ giống chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất. Xây dựng, hoàn thiện và phát huy hiệu quả các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều, Đầm Hà và Trung tâm giống nhuyễn thể cấp vùng tại Vân Đồn.

- Tập trung xây dựng và triển khai Chương trình chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó tập trung: (1) Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế nông nghiệp phấn đấu đạt 20%. (2) Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; ứng dụng công nghệ số trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc; khuyến khích nông dân thực hiện thương mại điện tử đối với các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm OCOP. Hoàn thành cơ sở dữ liệu về cây trồng, vật nuôi, thủy sản; xây dựng bản đồ số nông nghiệp sẵn sàng kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở để thực hiện dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; xây dựng nền tảng ứng dụng công nghệ để cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai phục vụ nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua nền tảng sổ, (3) Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Xem xét thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số”; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp. (4) Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.

3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất

Tạo lập môi trường sản xuất kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo thuận lợi, thông thoáng về thủ tục hành chính, đất đai... cho các doanh nghiệp, Hợp tác xã... đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chuyển đổi mô hình kinh tế hộ sang kinh tế tập thể với nòng cốt là các tổ hợp tác, hợp tác xã để liên kết doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất với quy mô vừa, hoặc liên kết một số khâu trong chuỗi giá trị sản xuất, chế biến, tiêu thụ.

3.1. Phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chuyển đổi các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong lĩnh vực thủy lợi sang hoạt động theo chế độ đặt hành.

- Thí điểm mô hình đối tác công tư trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và vận hành các công trình hạ tầng nông thôn. Nhà nước tham gia đầu tư cùng các doanh nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ công (Khuyến nông, khuyến công, nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ, đào tạo nhân lực, thú y, bảo vệ thực vật...).

- Hỗ trợ để doanh nghiệp thực hiện liên kết tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồng thời thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong chế biến, tiêu thụ nông sản; Hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh.

- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển mô hình doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và lĩnh vực phải đầu tư vốn lớn (chăn nuôi công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác hải sản xa bờ, trồng trọt trong nhà lưới, nhà kính ...).

3.2. Đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác

- Xây dựng nền kinh tế tập thể vững mạnh, trong đó nhân tố chủ chốt là các HTX nông nghiệp và thương mại dịch vụ. Khuyến khích tạo điều kiện thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp, đổi mới toàn diện về tổ chức, hoạt động của các HTX đảm bảo đúng nguyên tắc. Xây dựng và phát triển mô hình KTTT, HTX nhanh và bền vững; phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành viên thông qua thu hút ngày càng nhiều nhân dân, hộ kinh tế cá thể và tổ chức tham gia KTTT, HTX.

- Số lượng HTX thành lập mới HTX nông nghiệp mỗi năm có ít nhất 30 HTX thành lập mới; thu nhập HTX tăng gấp 1,5 lần so với năm 2020. Thành lập và hoạt động có hiệu quả tối thiểu 02 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; đến năm 2025 có khoảng 530 Hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp - tổng hợp hoạt động có hiệu quả, 60 - 65% HTX hoạt động từ loại khá trở lên.

- Số thành viên tham gia HTX, THT tăng bình quân từ 5-7%/năm. Thu nhập bình quân của thành viên và người lao động trong HTX, THT đến năm 2025 tăng 2 - 3 lần so với năm 2020. Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo trình độ cao đẳng và đại học đạt khoảng 25-30%. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển Kinh tế tập thể các cấp để phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo các cấp trong lĩnh vực Kinh tế tập thể.

- Xây dựng và phát triển các HTX nông nghiệp kiểu mới, thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ cao gắn với chuỗi giá trị bằng các chương trình kế hoạch hằng năm và dài hạn trong phát triển HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị. Phấn đấu có trên 15% số hợp tác xã nông nghiệp có ứng dụng chuyển số, công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; thực hiện truy suất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản.

- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 35-40% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.

- Mỗi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có từ 01-02 HTX kiểu mới hiệu quả, làm điểm của Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” trong việc tổ chức sản xuất, bao tiêu sản phẩm, xây dựng thương hiệu địa phương, phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 13-15 mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả cao theo Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, HTX hiện có theo Luật Hợp tác xã năm 2012, trên cơ sở rà soát, củng cố lại các HTX hiện có để thực hiện việc đánh giá phân loại một cách chính xác các HTX, tổ hợp tác để xác định quy mô, vốn, lao động... làm cơ sở cho việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất hợp tác xã, Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn; phát huy vai trò làm chủ của thành viên; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên, hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã cùng ngành nghề và địa bàn hoạt động để tăng tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của hợp tác xã. Giải thể các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, hoạt động mang tính hình thức.

- Triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với các hợp tác xã có quy mô lớn; chính sách hỗ trợ HTX ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất trong nông nghiệp theo quy định của Trung ương của tỉnh.

3.3. Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình

- Phấn đấu đến năm 2025: có 515 trang trại hoạt động đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; doanh thu bình quân đạt 2.000 triệu đồng/trang trại, trung bình lợi nhuận đạt 300 triệu đồng/trang trại; giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 3.200 lao động; có trên 20% số trang trại tham gia thực hiện sản xuất theo quy trình nông nghiệp tốt, VietGAP, GlobalGAP.... và các quy định hiện hành; có trên 15% trang trại ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, công nghệ cao vào sản xuất; trên 50% giá trị sản lượng hàng hóa của các trang trại tiêu thụ thông qua hoạt động hợp tác, liên kết; trên 80% chủ trang trại được tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phát triển kinh tế trang trại.

- Phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hóa, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, chú trọng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; tăng cường hợp tác giữa các trang trại với hợp tác xã với doanh nghiệp để tạo động lực và sức mạnh tổng hợp cho nông nghiệp, nông thôn phát triển, gắn với phát triển sản phẩm (OCOP).

- Đẩy mạnh hỗ trợ về tín dụng và hỗ trợ phát triển trang trại, nông trại hiện đại, sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích xây dựng các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có thể mạnh ở các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp với sự tham gia của người dân.

3.4. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất

Hoàn thành sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động các Công ty nông, lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ nhằm đảm bảo tối đa lợi ích về kinh tế - xã hội, hài hòa lợi giữa nhà nước, người dân và thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Hoàn thiện và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty lâm nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và theo Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 09/9/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ chính trị khóa XI tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp trong đó: Chuyển thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, đảm bảo quyền chi phối của Nhà nước đối với 06 Công ty: Uông Bí, Cẩm Phả, Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu, Hoành Bồ. Giữ nguyên mô hình hoạt động đối với Công ty TNHH MTV thành viên lâm nghiệp Đông Triều, Vân Đồn.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết sản xuất có hiệu quả. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh để tranh thủ các nguồn vốn đầu tư FDI vào sản xuất, kinh doanh đối với một số lĩnh vực trọng tâm như: Phát triển nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản.

3.4. Xây dựng liên kết sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị

- Tổ chức liên kết sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản theo chuỗi, từ cung ứng giống, vật tư đầu vào, kỹ thuật, nuôi, chế biến và tiêu thụ các loại sản phẩm nông sản; trong đó ưu tiên tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh.

- Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, truy xuất nguồn gốc gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; đẩy mạnh áp dụng, nâng cao tỷ trọng diện tích áp dụng các hệ thống quản lý, sản xuất an toàn thực phẩm như VietGAP, GlobalGap, ASC..; tổ chức lại hệ thống giết mổ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư đầu vào thuốc thú y và các chất phụ gia trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt...; thực hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông - lâm - thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, thủy sản, đặc biệt là tiêu thụ tại hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng nông sản an toàn. Hỗ trợ xúc tiến thương mại; xây dựng thương hiệu của các sản phẩm nông nghiệp sinh thái, Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.

4. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn hiện đại

Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển thị trường. Tập trung phát triển hạ tầng nông nghiệp nông thôn, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu; tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước, các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Tập trung hoàn thiện, bố trí nguồn lực, tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; trong đó tập trung xây dựng đầu tư phát triển thủy lợi, thủy sản, du lịch biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu cấp nước cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch vụ, các ngành kinh tế góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người và sản xuất do thiên tai gây ra; trong đó, ưu tiên củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, kè sông suối biên giới, bãi cồn nhằm nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu; chủ động ứng phó với các kịch bản bất lợi do bão lũ, hạn hán; giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của Nhà nước, của nhân dân khi có bão lũ, hạn hán xảy ra.

Tập trung hoàn thiện đầu tư các cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền nghề cá để tăng hiệu quả đầu tư, đặc biệt là: Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng kết hợp cảng cá loại I tại Vân Đồn; Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng kết hợp cảng cá loại I tại Cô Tô. Xây dựng và hình thành ngành công nghiệp phụ trợ để đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nuôi biển như: sản xuất vật liệu nổi, lồng nuôi trồng thủy sản, máy móc, tàu thuyền phụ trợ; đầu tư sản xuất thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản...

- Đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi biển tại Hạ Long, Vân Đồn, Đầm Hà, Tiên Yên và Hải Hà để phục vụ cho nghề nuôi biển của tỉnh; đầu tư hoàn thiện hạ tầng hậu cần phục vụ nuôi biển gắn với hệ thống cảng cá, bến cá, khu thương mại nghề cá tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Đầm Hà và Móng Cái; đầu tư hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi trồng hải sản trên biển với tuyến luồng giao thông.

- Thúc đẩy phát triển các cụm công nghiệp gắn liền với các vùng nuôi trồng thủy sản để thuận lợi cho liên kết nuôi trồng, chế biến tiêu thụ thủy sản, đồng thời thực hiện di dời các cơ sở sản xuất, chế biến không phù hợp với quy hoạch vào cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu dịch vụ hậu cần nghề cá theo quy hoạch nhằm phát triển, mở rộng sản xuất, chuẩn hóa quy trình, đảm bảo các công tác bảo vệ môi trường hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.

- Đầu tư các trạm quan trắc tự động nhằm dự báo thiên tai, nâng cao cảnh báo đảm bảo an toàn hồ đập, cảnh bảo môi trường nước phục vụ các khu vực nuôi biển tập trung nhằm cảnh báo kịp thời nguy cơ thay đổi đột ngột tính chất nước để hạn chế thiệt hại do môi trường gây ra.

- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; tập trung các nguồn lực thực hiện chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng dùng chung vùng nông thôn đồng bộ tạo động lực thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên đầu tư các công trình điện nước, viễn thông, hệ thống hạ tầng thương mại ở nông thôn tại các vùng khó khăn miền núi, biên giới, hải đảo, kế thừa những thành tựu của Đề án 196 để triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

5. Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến; công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic

- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn phù hợp việc áp dụng cơ giới hóa đồng bộ từng bước tiến tới tự động hóa trong khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, từng loại cây trồng, vật nuôi chính như: lúa, rau màu, chăn nuôi, thủy sản... Đồng thời, hình thành các tổ chức dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp để nâng cao hiệu quả của áp dụng cơ giới hóa. Bên cạnh đó, tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.

- Tiếp tục phát triển vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung theo quy hoạch; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa vào khâu sản xuất và chế biến; đưa Chương trình OCOP trở thành chương trình phát triển kinh tế quan trọng của Tỉnh để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung góp phần cung ứng sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch và thương mại và tận dụng tốt thời cơ. Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi; áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong bảo quản, chế biến sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Tập trung triển khai các nhiệm vụ giải pháp trong Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Chương trình Hành động số 01/CTr-UBND của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030, trong lĩnh vực phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản với máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại áp dụng theo quy trình công nghệ cao, thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ đáp ứng theo nhu cầu của thị trường. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, cải tạo nâng cấp và mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.

- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.

- Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản theo các giải pháp tại Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/04/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; trong đó, Cảng tổng hợp Vạn Ninh là trung tâm logistic, đầu mối xuất khẩu nông, lâm sản và thủy sản của ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực. Phát triển các cụm công nghiệp tại Vân Đồn, Đầm Hà, Móng Cái để tạo quỹ đất phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản và thủy sản; phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.

6. Triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm

- Tích cực phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến an toàn thực phẩm, tăng cường kiểm tra, thanh tra và việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm; phổ biến áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn thực phẩm cho các cơ sở, sản xuất, chế biến kinh doanh nông sản phù hợp với quy định quốc tế; hướng dẫn các doanh nghiệp những quy định và điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong chế biến nông sản, tham gia chuỗi liên kết và thực hiện truy xuất nguồn gốc; tăng cường nâng cao nhận thức cho người dân, nhất là các chủ thể sản xuất, kinh doanh nông nghiệp về sản xuất nông nghiệp bền vững, đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

- Tổ chức lại sản xuất các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, nhất là các vùng sản xuất tập trung, trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các trường đại học trên thế giới về công tác kiểm soát các loại dịch hại, dịch bệnh nhằm hạn chế dịch hại, dịch bệnh xuyên biên giới và sự lây lan giữa các vùng, các địa phương; khuyến khích cách tiếp cận đa ngành trong phòng trừ, kiểm soát dịch bệnh.

- Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới như HACCP, ISO 22000... trong tất cả các cơ sở chế biến nông sản, nhất là các cơ sở chế biến xuất khẩu để đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Rà soát, góp ý xây dựng hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý chất lượng sản phẩm, vật tư nông nghiệp, quy trình kỹ thuật sản xuất đảm bảo hài hòa hóa với tiêu chuẩn, quy chuẩn khu vực và quốc tế phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, nhằm tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản; rà soát, góp ý xây dựng mới các QCVN và TCVN hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế như ISO, CODEX và các tiêu chuẩn khu vực, thị trường lớn nhằm hội nhập quốc tế; đề xuất loại bỏ và thay thế các tiêu chuẩn lạc hậu không đáp ứng các yêu cầu trong tình hình mới; khuyến khích áp dụng công nghệ tin học, tự động kết nối điện thoại thông minh, xây dựng các phần mềm truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản, tăng niềm tin của người tiêu dùng và trách nhiệm, uy tín của nhà sản xuất.

- Triển khai Đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản; Thực hiện quản lý ATTP nông sản theo chuỗi giá trị; chủ động thực hiện theo thẩm quyền trong kiểm tra, đánh giá phân loại và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo đúng quy định; triển khai có hiệu quả kế hoạch hành động năm cao điểm ATVSTP.

- Chú trọng các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 28/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 231/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 13/5/2020 về Triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.

- Triển khai thực hiện Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

- Triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 92/KH- UBND ngày 25/5/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án triển khai áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 193/KH-UBND ngày 19/12/2018 của UBND tỉnh về xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

7. Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

- Xác định việc phát triển nguồn nhân lực là khâu “đột phá, cấp bách”, tập trung Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động ở nông thôn sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo bước đột phá trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để giải quyết kịp thời những thách thức của ngành do những tiêu cực của biến đổi khí hậu, của các đối tượng dịch hại trong quá trình sản xuất.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần chú trọng cả mở rộng quy mô và đảm bảo chất lượng, đào tạo gắn với giải quyết việc làm bền vững, tăng thu nhập và phát triển bao trùm. Gắn đào tạo với thế mạnh của từng vùng, địa phương. Đổi mới công tác đào tạo nghề, thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế.

- Gắn đào tạo nghề với các mô hình sản xuất, doanh nghiệp nhằm giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo cho lao động ở các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân sản xuất các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP; các vùng sản xuất tập trung, vùng chuyên canh có hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm...

- Triển khai kế hoạch hợp tác phát triển kinh tế nông nghiệp với các tỉnh, trường đại học, viện nghiên cứu để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sản xuất các đối tượng giống mới, đào tạo nguồn nhân lực.

- Đối với nông dân: (1) Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nông dân sản xuất các ngành hàng chủ lực; nông dân của các vùng sản xuất trọng điểm theo quy hoạch khu, vùng sản xuất tập trung; lao động trong các trang trại, gia trại; lao động trong doanh nghiệp nông nghiệp, thành viên hợp tác xã. (2) Tăng cường tập huấn kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (các tiêu chuẩn: VietGAP, GAHP, GlobalGAP, sản xuất hữu cơ...). (3) Có cơ chế tài chính, thời gian đào tạo phù hợp để đảm bảo mức hỗ trợ đủ kinh phí đào tạo cho nông dân lành nghề; gắn mức độ chuyên môn hóa trong lao động nông nghiệp với việc sử dụng đất nông nghiệp bền vững.

- Đối với các cơ sở sản xuất: (1). Đào tạo, nâng cao năng lực của chủ các cơ sở sản xuất nông nghiệp về kỹ thuật, kỹ năng quản trị cơ sở sản xuất; kiến thức thị trường và marketing sản phẩm nông nghiệp, lập kế hoạch tổ chức sản xuất. (2). Hỗ trợ đào tạo lao động theo nhu cầu của người sử dụng, gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh...), gắn với các định hướng phát triển dịch vụ - công nghiệp.

- Đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong hệ thống khuyến nông, trung tâm dạy nghề, cơ sở sản chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả công tác Khuyến nông. Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức và thực hiện chương trình khởi nghiệp cho các chủ cơ sở ngành nghề nông thôn, doanh nghiệp nông nghiệp.

- Rà soát phát huy hiệu quả đào tạo nghề Nông nghiệp, nông thôn; nâng cao hiệu quả đào tạo nghề từ công tác Khuyến nông cho khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông, nông dân nòng cốt, tập huấn cho nông dân trong các mô hình và đào tạo nghề đến năm 2025 đào tạo khoảng 5.000 người)

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ, công chức của ngành nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính, viên chức sự nghiệp, chuyên gia giỏi về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển nền nông nghiệp hiện đại và hội nhập quốc tế.

8. Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế

8.1. Hợp tác trong nước

Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn giữa Quảng Ninh với các tỉnh phía Bắc. Xây dựng cơ chế chia sẻ, cung cấp thông tin từ hệ thống đến từng tỉnh, từng tác nhân và các bên liên quan tham gia, chia sẻ lợi ích theo chuỗi giá trị.

Hợp tác với các Viện, Trung tâm nghiên cứu, các Trường đại học để chuyển giao các đối tượng sản xuất mới, công nghệ tiên tiến; hỗ trợ công tác đào tạo nguồn nhân lực...

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tạo cơ hội tiếp cận, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Rà soát sắp xếp hệ thống cửa hàng, trung tâm OCOP tại các địa phương; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc hàng nông sản.

Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu, kết nối giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; kết nối thị trường trong nước với thị trường toàn cầu.

8.2. Hợp tác, hội nhập quốc tế

- Chủ động triển khai phổ biến những nội dung hiệp định, cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia có liên quan đến nông nghiệp; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Trung Quốc, các nước trong khối ASEAN và các nước tham gia Hiệp định CPTPP nhằm tận dụng ưu đãi về thuế quan. Phát triển các khu thương mại nghề cá kết hợp du lịch cấp tỉnh tại Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái, Cô Tô.

- Tranh thủ thu hút các nguồn vốn đầu tư ODA, FDI, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh đối với một số lĩnh vực trọng tâm như: Phát triển nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản.

- Triển khai hợp tác về chuyển giao, ứng dụng công nghệ, xuất khẩu nông lâm sản và thủy sản trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đối với các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,...

- Vận động các tổ chức Quốc tế có quan hệ hợp tác với tỉnh để có sự chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ tư vấn để nâng cao kỹ năng chuyên môn và trình độ quản lý trong nông nghiệp. Tổ chức thăm quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm tại nước có nền nông nghiệp tiên tiến theo từng chuyên đề và lĩnh vực.

9. Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ môi trường; xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các cơ sở chế biến nông sản; xây dựng hệ thống cảnh báo quan trắc và phân tích môi trường, xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn tại các bãi rác tập trung quy mô liên xã, liên huyện đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, các hệ sinh thái và nguồn lợi động, thực vật; quy hoạch, đầu tư các khu bảo tồn đa dạng sinh học để bảo vệ và phát triển các giống loài động, thực vật quý hiếm, bảo vệ môi trường như: các vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn; các khu bảo tồn biển. Phục hồi và phát triển nguồn lợi, môi trường sống của các hệ sinh thái.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp sử dụng nước tưới tiết kiệm; quản lý, sử dụng hiệu quả, an toàn các loại phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và chất thải ở các làng nghề, góp phần làm giảm phát thải khí nhà kính. Sử dụng vật liệu xây dựng mới, thân thiện với môi trường trong xây dựng đô thị, sử dụng năng lượng tái tạo, xây dựng hệ thống giao thông, thoát nước, hệ thống đê bao thích ứng biến đổi khí hậu.

- Khuyến khích phát triển các mô hình nuôi thủy sản bền vững kết hợp bảo vệ rừng ngập mặn; đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường; xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ. Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng đảm bảo tưới tiêu chủ động đối với các cây trồng chủ lực có lợi thế, những vùng sản xuất tập trung. Xây dựng, nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông, các cống thoát lũ để hạn chế sự ngập úng và xâm nhập mặn ảnh hưởng đến sản xuất. Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác kiểm soát, quan trắc môi trường nước, không khí, quan trắc cảnh báo thiên tai trong các hệ thống hồ chứa nước, hệ thống thủy lợi, vùng biển đảo; quan trắc môi trường các vùng sản xuất tập trung.

- Chủ động cụ thể hóa kịch bản tác động của biến đổi khí hậu, lựa chọn giải pháp ưu tiên để tập trung triển khai thực hiện, lồng ghép các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội từng địa phương; triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái vùng nông thôn. Tập trung các nguồn lực xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu, đặc biệt là các công trình giao thông thủy lợi, công trình phục vụ phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu ở nông thôn. Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phát huy các tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp và Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, các hệ sinh thái và nguồn lợi động thực vật. Quy hoạch các khu bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn biển để bảo vệ và phát triển bền vững các giống loài động thực vật quý hiếm, bảo vệ môi trường sinh thái phục vụ và phát triển các hệ sinh thái rạn san hô thảm cỏ biển, rừng ngập mặn... theo Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn Tỉnh.

- Thực hiện lồng ghép các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào các chương trình, đề án, dự án thực hiện cơ cấu lại ngành có những phương án, giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả; đầu tư xây dựng mạng lưới cảnh báo, dự báo thiên tai, khí tượng thủy văn, theo dõi chặt chẽ quá trình biến đổi khí hậu, nước biển dâng tại khu vực ven biển, xây dựng các phương án tổ chức ứng phó kịp thời. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế để nắm bắt kịp thời thông tin, diễn biến tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng,

IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước: Lồng ghép, kết hợp các nguồn vốn hỗ trợ cho đầu tư phát triển, Chương trình xây dựng nông thôn mới, khoa học công nghệ, sự nghiệp bảo vệ môi trường, phát triển sản xuất.

- Cấp tỉnh: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao hàng năm các Sở, ban, ngành ban lập dự toán, gửi Sở Nông nghiệp tổng hợp chuyển Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo từng năm. Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành thuộc nội dung Kế hoạch.

- Cấp huyện: UBND các địa phương chủ động bố trí kinh phí ngân sách huyện hàng năm thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch cấp huyện ban hành.

2. Huy động các nguồn hợp pháp khác trong việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực nuôi biển.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.

- Tổ chức các tổ (nhóm) hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xây dựng và các chương trình, đề án, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp trong đề án tái cơ cấu ngành.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương rà soát, sớm tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung đối với những cơ chế, chính sách của Tỉnh ban hành nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung đối với chính sách của Trung ương ban hành phù hợp với thực tế và hiệu quả hơn, đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu đề ra.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời cung cấp thông tin về kết quả triển khai thực hiện kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tại địa phương, đơn vị, đặc biệt là cách làm hay, sáng tạo, mang lại hiệu quả tích cực nhằm thông tin, tuyên truyền nhân rộng mô hình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện các Chương trình, dự án phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Xây dựng

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các xã rà soát, cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo chuẩn quốc gia và quản lý thực hiện theo quy hoạch. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định; rà soát quy hoạch của các địa phương; quy hoạch không gian phát triển đối với các dự án sản xuất nông nghiệp, cụm công nghiệp để tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản và thủy sản; Hướng dẫn quy hoạch xây dựng nhà ở xã hội, thiết kế mẫu cho các hộ dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nhà ở xã hội, nhà ở nông thôn.

4. Sở Tài chính

Hàng năm tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền ưu tiên nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch này; tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Sở Công Thương

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp chế biến thức ăn gắn với sản xuất nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an ninh lương thực quốc gia và rà soát các chính sách thương mại, các rào cản kỹ thuật để đề nghị Trung ương xem xét điều chỉnh, bổ sung, nhằm tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nông, lâm thủy sản và bảo vệ sản xuất trong nước.

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường công tác thông tin về thị trường; hỗ trợ đưa các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp của tỉnh tham gia các sàn thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá và kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, thêm các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu triển khai thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kế hoạch này. Ưu tiên xem xét tuyển chọn và tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu đề xuất các mô hình, quy trình canh tác thích nghi với điều kiện sinh thái của từng vùng nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh; triển khai Chương trình khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp.

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản, sản phẩm trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

7. Sở Du Lịch

Chủ trì, phối hợp với các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển du lịch gắn với nông nghiệp, nông thôn; Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng theo hướng thuê dịch vụ môi trường rừng; kết nối các điểm du lịch sinh thái với các tour du lịch trong và ngoài tỉnh. Xây dựng tài liệu tập huấn kỹ năng, quy trình triển khai hoạt động du lịch nông thôn.

Chủ trì triển khai phát triển du lịch cộng đồng bền vững gắn với nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới; lồng ghép nguồn vốn để triển khai các dự án trong lĩnh vực phát triển du lịch, tổ chức quảng bá sản phẩm du lịch. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực sở quản lý.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, các đơn vị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.

9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với mở rộng quy mô, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, rút ngắn tỷ lệ lao động qua đào tạo giữa khu vực nông thôn và thành thị. Trong đó, tập trung đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề cho lao động nông thôn để đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, chuyển một bộ phận lao động nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ, gắn đào tạo với giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường trong nước với thị trường các nước trong khu vực và thế giới, từng bước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và ứng phó với biến đổi khí hậu, thay đổi của khoa học, công nghệ và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

10. Sở Thông tin và Truyền thông.

Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ với các địa phương nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông từ tỉnh đến cơ sở về chủ trương, kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh; đồng hành, hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp ngành nông nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn và Voso.vn, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Ninh.

Bám sát chương trình chuyển đổi số của Chính phủ, chủ trì phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan tổng hợp đề xuất kế hoạch, nhiệm vụ của từng năm trên cơ sở đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số của Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Xây dựng kế hoạch phát triển dữ liệu, cơ sở dữ liệu đảm bảo khả năng kết nối, chia sẻ; đề xuất hướng dẫn các cơ chế chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật ứng dụng và phát triển công nghệ số.

11. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực triển khai các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên tập trung vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát các cơ chế, chính sách tín dụng để đề xuất, kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm hỗ trợ ngành nông nghiệp phát triển bền vững.

12. Các Sở, ngành có liên quan

Căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động tuyên truyền, phổ biến các nội dung Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 15/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 -2025 và các nội dung kế hoạch này; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch, tham gia kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ, chất lượng.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, các tổ chức chính trị - xã hội

Phối hợp tham gia thực hiện bằng nhiều hình thức và phương pháp thích hợp, tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên nội dung của Kế hoạch đến toàn thể đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; vận động đoàn viên, hội viên đi đầu trong công tác tuyên truyền về cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng và triển khai chương trình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện đạt các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Triển khai rà soát, điều chỉnh, tích hợp quy hoạch, cơ cấu lại sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả; nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.

- Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để triển khai thực hiện tại địa phương mình; chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện kế hoạch sau khi ban hành; đồng thời, định kỳ báo cáo kết quả đạt được về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương, của Tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, đề xuất về tỉnh các cơ chế, cách làm hay để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp.

- Phát hiện, đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả trên địa bàn, đề xuất nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả.

- Cân đối nguồn ngân sách địa phương đối ứng và vận động nhân dân đầu tư thực hiện các dự án, mô hình phát triển nông nghiệp.

Trong quá trình thực hiện nếu vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- Cục Thống kê tỉnh (t/h);
- Các Sở, ban, ngành (t/h);
- UBND các huyện, tx, tp (t/h);
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3, TH4;
- Lưu: VT, NLN3 (05, KH02).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thành

 

 



[1] Đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh có: 250 sản phẩm đạt từ 3-4 sao OCOP cấp tỉnh, tối thiểu 10 sản phẩm OCOP đạt 5 sao cấp Quốc gia, 100% sản phẩm OCOP được truy xuất nguồn gốc, 100% các sản phẩm OCOP được đăng ký sở hữu công nghiệp; Triển khai số hóa chương trình OCOP trên địa bàn toàn tỉnh.

[2] Tập trung tại các địa phương: Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái.

[3] Phát triển nguồn gen bản địa lợn Móng Cái, lợn Hương, gà Tiên yên, gà Bang Trới...

[4] Tập trung tại các địa phương: Bình Liêu, Ba Chẽ, Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Đông Triều, một số xã thuộc thành phố Hạ Long (các xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Tân Dân, Quảng La).

[5] Gồm: tại bãi Cồn Trụi, xã Minh Châu, huyện Vân Đồn 500 ha; tại Chương Cả, xã Đại Bình huyện Đầm Hà 100 ha; tại Tân Bình huyện Đầm Hà 60 ha; tại xã Quảng Minh huyện Hải Hà 250 ha; tại xã Quan Lạn huyện Vân Đồn 500 ha.

[6] Gồm: tại xã Đài Xuyên, huyện Vân Đồn 190 ha; tại xã Đông Hải, huyện Tiên Yên 100 ha; tại xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên 190 ha; tại xã Tiên Lãng, Tiên Yên 60 ha; tại xã Hoàng Tân, Quảng Yên 30 ha.

[7] Gồm: tại thị xã Đông Triều 30 ha; tại thành phố Uông Bí 30 ha; rươi tại thị xã Quảng Yên: 30 ha.

[8] Gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển Kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.

[9] Như: lợn Móng Cái, gà Tiên Yên; cây ba kích, Trà hoa vàng Ba Chẽ, sá sùng, ngán,…

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022-2025

  • Số hiệu: 06/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 10/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Phạm Văn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản