Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 06/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 14 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU

1. Mục đích:

Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm, có hiệu quả Nghị quyết số 124/NQ-CP.

Xác định các nhiệm vụ chủ yếu cần tổ chức thực hiện để phát triển ngành công nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển và điều kiện của tỉnh Hậu Giang.

2. Yêu cầu:

Tổ chức thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố tích cực nghiên cứu, chủ động phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, chính sách, cơ chế về phát triển công nghiệp; tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển công nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp điều kiện thực tế của địa phương; bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về phát triển công nghiệp.

3. Mục tiêu:

a) Mục tiêu đến năm 2025:

Tốc độ tăng trưởng (GRDP) lĩnh vực công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 bình quân 12,28%/năm. Cơ cấu kinh tế của ngành công nghiệp tăng từ 20,24% năm 2020 lên 25,29% năm 2025.

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 12,95%/năm, quy mô ngành công nghiệp đạt 77.626 tỷ đồng vào năm 2025.

Cơ cấu lao động trong khu vực công nghiệp đến năm 2025 chiếm 15,93% trong tổng số lao động trên địa bàn tỉnh.

Năng suất lao động khu vực công nghiệp đến năm 2025 là 209 triệu đồng/lao động/năm, tăng bình quân 10,10 %/năm.

b) Mục tiêu phấn đấu đến năm 2030:

Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt trên 40%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 30%, trong đó công nghiệp chế tạo đạt trên 20%.

Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%.

Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 8,5%/năm; trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân trên 10%/năm.

Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm.

Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách phát triển công nghiệp:

a) Sở Công Thương:

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển công nghiệp của Tỉnh, mục tiêu phát triển công nghiệp của Tỉnh, bảo đảm phát triển công nghiệp là một trong những nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông, nhằm nâng cao nhận thức và quyết tâm hành động trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang.

b) Sở Thông tin và Truyền thông:

Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho cơ quan Báo, Đài địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn, các Đài Truyền thanh cấp huyện tuyên truyền nhằm đảm bảo tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến khích, tạo điều kiện phát triển công nghiệp của Tỉnh.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

c) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 124/NQ-CP đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Xây dựng chương trình, định hướng, chiến lược phát triển các ngành công nghiệp, tăng cường thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp lớn:

a) Sở Công Thương:

Xây dựng chương trình, định hướng, chiến lược phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với các lợi thế cạnh tranh của Tỉnh trên cơ sở các chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Trung ương.

Xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế về phát triển công nghiệp.

Đề xuất các chính sách thu hút đầu tư nhằm phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên theo chủ trương của Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 23-NQ/TW.

Đề xuất sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp.

Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến, cơ khí, điện tử, năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ,... ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp của Tỉnh.

Tập trung cơ cấu lại lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản theo hướng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng tỷ lệ chế biến sâu, chế biến tinh có giá trị gia tăng cao gắn với nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh.

Thời gian thực hiện: Năm 2021, sửa đổi, điều chỉnh hàng năm (nếu có).

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:

Tổ chức rà soát, cập nhật, đề xuất các chính sách mới về phát triển công nghiệp.

Tăng cường thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp lớn nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế. Tập trung hỗ trợ có trọng tâm các doanh nghiệp có tiềm năng xây dựng và phát triển thương hiệu của Tỉnh.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

c) Sở Xây dựng:

Đề xuất chính sách đối với ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Thời gian thực hiện: Năm 2021, sửa đổi, điều chỉnh hàng năm (nếu có).

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Đề xuất chính sách phát triển ngành sản xuất phân bón, vi sinh hữu cơ; các công nghệ trồng trọt hữu cơ; công nghệ chế biến sau thu hoạch; công nghệ sinh khối (biomass); khuyến khích đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp.

Thời gian thực hiện: Năm 2021, sửa đổi, điều chỉnh hàng năm (nếu có).

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

đ) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chương trình, định hướng, chiến lược phát triển các ngành công nghiệp phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và của từng địa phương.

Thời gian thực hiện: Năm 2021, sửa đổi, điều chỉnh hàng năm (nếu có).

Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp:

a) Sở Khoa học và Công nghệ:

Đẩy mạnh công tác quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển công nghiệp của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tiếp cận các công nghệ mới, thiết bị mới, khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến. Thẩm định công nghệ dự án đầu tư, hợp đồng chuyển giao công nghệ. Ngăn chặn, loại bỏ công nghệ lạc hậu, công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khỏe con người.

Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh, xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng và là trung tâm phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán chuyển giao các sản phẩm công nghệ.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Thông tin và Truyền thông:

Phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng kết nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân dễ dàng, thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Xây dựng Danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực của Tỉnh:

a) Sở Công Thương:

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực của Tỉnh.

Nghiên cứu, đề xuất sản phẩm có khả năng xuất khẩu mạnh, chiếm tỷ trọng kim ngạch cao hoặc có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế của Tỉnh.

Thời gian thực hiện: Định kỳ 02 năm/lần.

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

Tăng cường công tác truyền về Chương trình OCOP, tạo điều kiện và động lực cho người người dân, cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện đầu tư, phát triển các sản phẩm lợi thế của địa phương.

Lập dự án, đề án phát triển sản phẩm chủ lực của địa phương.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Xây dựng Trung tâm Kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp:

Sở Công Thương nghiên cứu đề xuất xây dựng Trung tâm Kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp của Tỉnh trên cơ sở nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại các đơn vị hiện có từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác, đóng vai trò hỗ trợ đổi mới sáng tạo, nâng cao trình độ quản trị và kỹ thuật, công nghệ sản xuất cho các doanh nghiệp.

Thời gian thực hiện: năm 2021 - 2030.

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Nghiên cứu xây dựng cơ chế tín dụng từ nguồn vốn thương mại:

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Hậu Giang nghiên cứu xây dựng cơ chế tín dụng từ nguồn vốn thương mại với lãi suất ưu đãi và chính sách cấp bù chênh lệch lãi suất được bố trí từ nguồn ngân sách của địa phương cho các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Thời gian thực hiện: năm 2021 - 2030.

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công nghiệp:

a) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

Thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển công nghiệp trong thời kỳ mới.

Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và thống nhất tại cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành, liên vùng tại địa phương. Xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp nhằm đẩy mạnh phân công, phân cấp, phối hợp giữa sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ mới về phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập, hiện đại hóa.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới phát triển công nghiệp.

Xử lý nghiêm, dứt điểm các dự án công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả; các dự án công nghiệp sử dụng vốn nhà nước kinh doanh thua lỗ nhiều năm gây thất thoát vốn nhà nước.

Quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ công nghiệp đảm bảo chất lượng và hiệu quả.

Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp công nghiệp.

b) Các cơ quan truyền thông: Đài Phát Thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang tăng cường quảng bá, tuyên truyền sâu rộng các hoạt động phát triển các ngành công nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút sự quan tâm và thay đổi, nâng cao nhận thức của đông đảo cộng đồng xã hội về phát triển công nghiệp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giao Sở Công Thương làm đầu mối theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Ngân hàng NNVN Chi nhánh tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT. NCTH, TT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Cảnh Tuyên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2021 về phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

  • Số hiệu: 06/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/01/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Trương Cảnh Tuyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản