Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/KH-UBND

Cà Mau, ngày 07 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Kết quả đạt được

Thời gian qua việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời và thường xuyên, mang lại nhiều kết quả tích cực, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, cụ thể:

1.1. Về người khuyết tật

- Hiện nay, thông qua Hội đồng xét duyệt mức độ khuyết tật cấp xã chấm điểm, xét duyệt và cấp giấy chứng nhận khuyết tật cho 31.196 người và có 26.547 người khuyết tật đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng cộng đồng với kinh phí hỗ trợ lũy kế từ năm 2011 đến tháng 6/2021 là 102.780 triệu đồng. Việc thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú cho người khuyết tật luôn được Ngành Y tế quan tâm và thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành đoàn thể có liên quan và các địa phương tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; hướng dẫn người khuyết tật phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng thông qua đài phát thanh huyện, xã, tờ rơi, áp phích và thực hiện lồng ghép vào các buổi giao ban, hội họp,… Thường xuyên tổ chức khám sàng lọc, phân loại người khuyết tật và nhu cầu hỗ trợ phục hồi chức năng của người khuyết tật tại 101/101 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Tổ chức khám và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho 15.882 người khuyết tật; trong đó có 12.243 người khuyết tật được hỗ trợ (tỷ lệ 77,09%, đa số là khuyết tật vận động, khuyết tật tâm thần).

- Hiện nay, tỉnh Cà Mau chưa có cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật. Công tác khám, phục hồi chức năng người khuyết tật thông qua các bệnh viện có khoa phục hồi chức năng (PHCN) hoặc bộ phận PHCN được lồng ghép vào khoa y dược cổ truyền của Bệnh viện, Trung tâm Y tế có giường bệnh1. Giai đoạn 2015 - 2020: bệnh viện Y học cổ truyền phối hợp với các Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế phụ trách PHCN, người khuyết tật và gia đình người khuyết tật hiểu và nắm được các kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng.

 1.2. Về lĩnh vực trẻ em

- Quan tâm đến các hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB), đẩy mạnh công tác xã hội hóa việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chỉ đạo triển khai các mô hình điểm về bảo vệ trẻ em, tổ chức các hoạt động Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu, công tác trợ giúp trẻ em có HCĐB phục hồi và hòa nhập cộng đồng được thực hiện thông qua các chính sách trợ giúp cho trẻ em có HCĐB, trợ giúp cho trẻ em nghèo, khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn khác. Năm 2021, toàn tỉnh có 252.625 trẻ em và số trẻ em dưới 06 tuổi là 104.635 em. Trong đó, có 3.743 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Hàng năm, các ngành có liên quan phối hợp hỗ trợ trẻ em có HCĐB, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị dài ngày cho khoảng 14.772 trẻ em với kinh phí 4,9 tỷ đồng và đến thăm hỏi, động viên và hỗ trợ gia đình các em bị xâm hại tình dục, gia đình có trẻ bị tử vong do đuối nước với số tiền là 92,5 triệu đồng.

- Vận động nhà tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh với kinh phí hỗ trợ hàng năm trên 2 tỷ đồng. Vận động Quỹ bảo trợ trẻ em 1,479 tỷ, qua đó đã hỗ trợ cho 3.560 trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phối hợp với Công ty Cổ phần Bệnh viện tim Tâm Đức Thành phố Hồ Chí Minh khám sàng lọc cho 203 ca bệnh tim bẩm sinh, được chỉ định phẫu thuật 13 ca…Trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế trên 98,5%.

1.3. Về người cao tuổi

- Người cao tuổi hiện nay có 121.424 người, chiếm 10,1% tổng dân số, được các cấp các ngành quan tâm phối hợp thực hiện: tổ chức các hoạt động nhân ngày “Truyền thống người cao tuổi Việt Nam”, “Ngày quốc tế người cao tuổi 01/10” và “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” luôn được quan tâm triển khai toàn diện và đồng bộ. Người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là 16.569 người2. Số người cao tuổi được thăm hỏi, tặng quà hàng năm khoảng 5.400 người/năm với kinh phí gần 1,8 tỷ đồng/năm (Trong đó: gồm người cao tuổi tròn 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 02/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Cà Mau).

- Phối hợp với ngành y tế thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2025, đã triển khai thực hiện 9/9 huyện, thành phố, thông qua 10 cuộc hội nghị và 49 lớp tập huấn để tuyên truyền phổ biến kiến thức về chăm sóc và tự chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi thu hút 32.328 người tham dự. Năm 2021 có 48.275 người cao tuổi được khám, điều trị bệnh và được sự chăm sóc sức khỏe tại gia đình và cộng đồng. Người cao tuổi được lập hồ sơ quản lý sức khỏe 14.496 người đạt 43% kế hoạch năm. Số lượt người cao tuổi khám, chữa bệnh ít nhất 01 lần/năm là 48.275 người, đạt 31% so với kế hoạch năm. Người cao tuổi được tiếp nhận các thông tin, kiến thức bảo vệ sức khỏe để tự bảo vệ và tự chăm sóc là 93.485 người đạt 21% kế hoạch. Nhằm sớm phát hiện bệnh tật để kịp chữa trị, tránh lây nhiễm với tổng kinh phí thực hiện chăm sóc sức khỏe khoảng 1,8 tỷ đồng/năm.

1.4. Về chăm sóc sức khỏe người có công

Hàng năm, thực hiện công tác chăm lo sức khỏe cho đối tượng người có công trên địa bàn tỉnh, tỉnh đã tổ chức định kỳ mỗi năm 03 chuyến tham quan tại Thủ đô Hà Nội, với kinh phí địa phương 1,626 tỷ đồng/năm và 04 chuyến điều dưỡng tập trung tại Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, với tổng kinh phí 1,119 tỷ đồng/năm (trong đó: Kinh phí trung ương 799 đồng, kinh phí địa phương 320 triệu đồng). Thực hiện điều dưỡng tại gia đình cho 7.947 đối tượng, với tổng kinh phí 8,821 tỷ đồng.

1.5. Về công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và mô hình cai nghiện

- Công tác cai nghiện ma túy

Cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng: trong giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện chính sách hỗ trợ người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, giảm bớt gánh nặng cho xã hội. Tỉnh Cà Mau hiện có 01 đơn vị thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy là thị trấn Đầm Dơi, huyện Đầm Dơi, tổ công tác gồm 12 thành viên, trong đó: Phó Chủ tịch Ủy ban thị trấn là tổ trưởng; Phó trưởng công an thị trấn, cán bộ văn hóa - xã hội, Đội trưởng đội công tác xã hội tình nguyện, Trưởng trạm y tế, Bí thư đoàn thanh niên và Trưởng 6 khóm là thành viên, theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

Cai nghiện tại Cơ sở Cai nghiện ma túy: Cà Mau có một cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng, được giao quản lý và sử dụng tổng diện tích là 28,2 ha, diện tích đã xây dựng là 26.000 m2. Trong những năm qua, đã tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng Cơ sở cai nghiện. Đến nay các hạng mục xây dựng đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, với sức chứa đến 500 học viên. Giai đoạn 2016 - 2020, Cơ sở Cai nghiện ma túy Cà Mau quản lý cai nghiện tổng số 1.872 học viên (1.433 học viên bắt buộc và 439 học viên tự nguyện), phần lớn sử dụng ma tuý tổng hợp. Công tác lập hồ sơ đưa đi cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở Cai nghiện ma túy đảm bảo đúng quy trình theo quy định của pháp luật.

- Công tác quản lý sau cai nghiện

Quản lý sau cai tại cộng đồng: sau khi học viên chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy, học viên được Cơ sở bàn giao cho gia đình và chính quyền địa phương nơi người cai nghiện cư trú đến tiếp nhận. Sau khi tiếp nhận, chính quyền địa phương phân công cán bộ phối hợp với gia đình kèm cặp, quản lý giáo dục, giúp đỡ. Giai đoạn 2016 - 2020, Cơ sở cai nghiện ma túy cho về tái hòa nhập cộng đồng cho 1.056 học viên cai nghiện.

Quản lý sau cai tại Cơ sở cai nghiện ma túy: do tình hình thực tế tại Cơ sở cai nghiện ma túy, thiếu cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nên thời gian qua chưa thể thực hiện được chức năng quản lý sau cai tại Cơ sở cai nghiện ma túy.

- Kết quả thực hiện các mô hình cai nghiện: mô hình “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng” trên địa bàn phường 4, thành phố Cà Mau. Giai đoạn từ 2016 đến nay đã tư vấn cho trên 500 lượt người nghiện và gia đình người nghiện ma túy chọn biện pháp cai nghiện ma túy phù hợp; phối hợp với các ban, ngành đoàn thể phường, tiếp nhận và quản lý, giáo dục, giúp đỡ, tư vấn nghề cho người sau cai nghiện trở về tái hòa nhập cộng đồng. Nhân rộng thêm 01 “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng” trên địa bàn thị trấn Thới Bình, huyện Thới Bình. Mô hình đã đầu tư và hoàn thiện về cơ sở vật chất và thành lập Ban Chủ nhiệm mô hình vào cuối năm 2019. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên mô hình mới được ra mắt vào tháng 7 năm 2020.

1.6. Về phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội

- Hiện nay, toàn tỉnh có 06 cơ sở trợ giúp xã hội, trong đó:

Có 03 cơ sở trợ giúp xã hội công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm: Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng người tâm thần và Cơ sở Cai nghiện ma túy.

Có 03 cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, gồm: Làng trẻ em SOS, Trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật - mồ côi Nhân Ái và Trung tâm nuôi dạy trẻ mồ côi Hưng Phước.

- Các cơ sở có chức năng nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý các đối tượng yếu thế cần sự trợ giúp như: người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, các đối tượng cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp. Tổng số đối tượng ở các cơ sở hiện nay là 1.315 đối tượng, trong đó: trẻ em là 313 trẻ, người cao tuổi là 47 người, người tâm thần là 355 người và 600 đối tượng cai nghiện ma túy (bắt buộc và tự nguyện).

2. Khó khăn, tồn tại

2.1. Về người khuyết tật

- Người khuyết tật còn mặc cảm trong việc tham gia vào các hoạt động trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh như: chính sách hỗ trợ dạy nghề, chính sách an sinh xã hội, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công cộng,… nhiều người còn chưa thật sự cố gắng để vượt qua khiếm khuyết, hòa nhập cùng cộng đồng và khẳng định bản thân.

- Việc cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông và tỷ lệ phương tiện đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận cho người khuyết tật chưa đảm bảo do cần có nguồn kinh phí đầu tư lớn và thời gian để thực hiện.

2.2. Về lĩnh vực trẻ em

- Phần lớn cán bộ làm công tác trẻ em cấp xã, phường đều là kiêm nhiệm nên việc quản lý, nắm thông tin, tình hình trẻ em chưa được bao quát, kịp thời, nhất là trong việc can thiệp, trợ giúp các em bị bạo lực, bị xâm hại chưa có dấu hiệu giảm. Việc trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chủ yếu vào nguồn vận động... Nhận thức của gia đình và cộng đồng còn hạn chế, các kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của cha mẹ, người chăm sóc trẻ, bản thân trẻ chưa thật đầy đủ.

- Công tác tuyên truyền, vận động, phối hợp trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa chặt chẽ, chưa đi vào chiều sâu, công tác chỉ đạo chưa được thường xuyên và liên tục.

2.3. Về người cao tuổi

- Một số ít địa phương công tác Hội kết quả chưa cao, công tác phối hợp các đơn vị có liên quan đôi lúc chưa hiệu quả và việc thành lập quỹ phát huy vai trò người cao tuổi theo Nghị định số 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ triển khai còn chậm, lãnh đạo công tác Hội hầu hết là người có tuổi cao, sức khoẻ yếu, đi lại khó khăn.

- Do tình hình dịch bệnh nên công tác tuyên truyền, vận động, các câu Lạc bộ tổ chức sinh hoạt chưa được thường xuyên, liên tục.

2.4. Về cai nghiện ma túy

Theo số liệu thống kê, tính đến ngày 15/12/2021, trên địa bàn toàn tỉnh có 2.088 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, dự báo trong thời gian tới, đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ sở cai nghiện ma túy sẽ tiếp tục gia tăng. Từ đó, Cơ sở cai nghiện ma túy sẽ gặp khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị để phục vụ cho công tác cai nghiện phục hồi.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

1. Mục tiêu chung

- Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả.

- Lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025

- Tối thiểu 50% cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Tối thiểu 01 cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 70% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.

- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

2.2. Đến năm 2030

- 80% cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma tuý bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Tối thiểu 02 cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma tuý thực hiện được ít nhất 70% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.

- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện

3.1. Đối tượng

- Đối tượng, phạm vi thực hiện: cơ sở trợ giúp xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).

- Đối tượng thụ hưởng: người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.

3.2. Phạm vi: kế hoạch được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.

3.3. Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm 2030, chia theo 2 giai đoạn:

- Giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

- Giai đoạn II: từ năm 2026 đến năm 2030.

4. Nhiệm vụ, giải pháp

4.1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Việc củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với mạng lưới cơ sở y tế.

- Tổ chức thống nhất cơ sở trợ giúp xã hội nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.

4.2. Đổi mới, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.

- Thực hiện quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến Trung ương của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; kết nối đối tượng với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.

- Tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng thuộc quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.

4.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng.

4.4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ, cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nghèo, các đối tượng cần trợ giúp xã hội.

- Vận động nguồn lực hỗ trợ các đối tượng, bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

4.5. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

Căn cứ cụ thể vào tình hình ngân sách trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương xem xét ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở trực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh; Trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần và Cơ sở cai nghiện ma túy…

4.6. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng

- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng đối với người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác…

- Phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

5. Kinh phí thực hiện

- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể liên quan; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án liên quan khác; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.

- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này.

- Truyền thông nâng cao nhận thức; phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế lao động - xã hội.

- Tổ chức thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn.

- Phối hợp với các ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu để gửi các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.

2. Sở Y tế

- Hỗ trợ công tác tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn và hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đến các đối tượng là người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư công theo Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành.

4. Sở Tài chính

- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các huyện, thành phố đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế bằng nhiều hình thức nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.

6. Các sở, ngành có liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau

Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan triển khai các hoạt động của Kế hoạch này.

8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Yêu cầu các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các nội dung, yêu cầu. Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất)./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Luân

 



1 02 Bệnh viện tỉnh có khoa Vật lý trị liệu/Phục hồi chức năng; 01 Bệnh viện huyện có Khoa PHCN; 03 Bệnh viện huyện có lồng ghép PHCN vào Khoa Y dược cổ truyền; 02 Trung tâm Y tế huyện có lồng ghép PHCN vào Khoa Y dược cổ truyền.

2 Trong đó: Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng 225 người, người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng 22 người, Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng 16.322 người (thuộc diện hộ nghèo 54 người).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2022 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 05/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Nguyễn Minh Luân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản