- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2197/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 12 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 149/TTr-SLĐTBXH ngày 20/12/2021 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Đối tượng thực hiện: Các cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm Điều dưỡng người có công; Trung tâm Công tác xã hội tỉnh; cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).
- Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
2. Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030, chia theo 02 giai đoạn: Từ năm 2021 - 2025 và từ năm 2026 - 2030.
1. Mục tiêu tổng quát
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Tối thiểu 50% cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm Điều dưỡng người có công; Trung tâm Công tác xã hội tỉnh, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 10% cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm Điều dưỡng người có công; Trung tâm Công tác xã hội tỉnh thực hiện được ít nhất 60% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- Phấn đấu 50% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Giai đoạn 2026-2030
- 70% cơ sở trợ giúp xã hội; Trung tâm Điều dưỡng người có công tỉnh, Trung tâm Công tác xã hội tỉnh bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 20% cơ sở trợ giúp xã hội; Trung tâm Điều dưỡng người có công tỉnh; Trung tâm Công tác xã hội tỉnh thực hiện được ít nhất 60% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- 70% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Việc củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở y tế;
Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo phân hạng bệnh viện, tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư phù hợp.
b) Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại cơ sở điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm công tác xã hội tỉnh nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
c) Rà soát, sắp xếp, bố trí phấn đấu bố trí đủ số lượng y sỹ, bác sỹ, kỹ thuật viên phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế của tỉnh; bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho đối tượng.
d) Phân công nhiệm vụ cho các Bệnh viện trên địa bàn chịu trách nhiệm hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật y tế đối với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội tại các địa phương.
a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
c) Thực hiện tin học hóa hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; xây dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.
d) Tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, điều dưỡng viên, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
- Đào tạo kỹ năng chuyên sâu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho cán bộ, nhân viên làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội (bình quân 15 người/năm).
- Đào tạo kỹ năng sàng lọc phát hiện sớm đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
b) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; thiết kế các video huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng tại gia đình.
c) Tham gia tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn về y tế, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng do cấp thẩm quyền tổ chức.
d) Phối hợp với các trường Đại học chuyên ngành y, chỉnh hình, phục hồi chức năng để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
đ) Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác.
Có giải pháp, lộ trình nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng phục vụ của cơ sở; vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.
5. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
Căn cứ cụ thể vào tình hình ngân sách trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở trực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như: Trung tâm Điều dưỡng người có công tỉnh, Trung tâm Công tác xã hội tỉnh và các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh đã xuống cấp, không bảo đảm việc khám, chữa bệnh, chỉnh hình và phục hồi chức năng cho đối tượng.
6. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng đối với thương, bệnh binh, người khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác.
b) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
c) Phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các cơ quan, đơn vị; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, vốn ODA, các đề án liên quan khác; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Các sở, ban ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành liên quan triển khai Kế hoạch này.
b) Truyền thông nâng cao nhận thức; phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế lao động - xã hội.
c) Tổ chức thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
d) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm, báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu) để gửi các Bộ, ngành Trung ương.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch tại các cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, Trung tâm công tác xã hội tỉnh và các cơ sở trợ giúp xã hội tại các huyện, thành phố (nếu có).
2. Sở Y tế
a) Hỗ trợ công tác tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn, hỗ trợ chuyên môn về y tế và hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm các cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế để các đối tượng là người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành y tế với các cơ sở bảo trợ xã hội, Trung tâm điều dưỡng người có công, Trung tâm công tác xã hội tỉnh đảm bảo việc chăm sóc, khám, chữa trị cho các đối tượng tại cơ sở được thực hiện hiệu quả, nhanh chóng, thường xuyên.
d) Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội, trung tâm điều dưỡng Người có công, trung tâm công tác xã hội tỉnh lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe cho các đối tượng trên phần mềm điện tử.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc, bố trí bác sỹ, nhân viên y tế, điều dưỡng để bổ sung nguồn nhân lực y tế cho các cơ sở bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng người có công tỉnh, Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn, hàng năm cho các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của sở, ngành lập, Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt tại Quyết định này theo khả năng cân đối ngân sách, phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế bằng nhiều hình thức nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
7. Các sở, ban ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
b) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành có liên quan triển khai các hoạt động của Kế hoạch này.
9. Các cơ sở bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, Trung tâm Công tác xã hội tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng kế hoạch chương trình bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng tại cơ sở theo mục tiêu đề ra, lập hồ sơ quản lý, theo dõi sức khỏe cho từng đối tượng.
b) Tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho đối tượng, kịp thời phát hiện xử lý những bệnh mãn tính, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện của đơn vị theo quy định.
c) Phối hợp với các Bệnh viện tuyến trên xây dựng phương án bảo vệ chăm sóc y tế cho đối tượng tại cơ sở.
d) Vận động các nguồn lực khám, chữa bệnh cho các đối tượng tại cơ sở.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này được hiệu quả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ sở bảo trợ xã hội, Trung tâm điều dưỡng Người có công, Trung tâm công tác xã hội tỉnh và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2022 về Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030
- 2Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2022 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 3228/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2022 về Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030
- 6Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2022 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 3228/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 2197/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 2197/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Hoàng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực