- 1Thông tư 71/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực Kiểm dịch và Bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 16/2014/TT-BNNPTNT về quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Kiểm dịch và Bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 2475/BVTV-TV năm 2015 về Quy trình kỹ thuật phòng, chống chuột hại cây trồng do Cục Bảo vệ thực vật ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Công văn 5319/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công văn 8502/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Công văn 431/TY-TS năm 2019 hướng dẫn giám sát, điều tra và ứng phó dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ do Cục Thú y ban hành
- 1Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013
- 3Nghị định 116/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
- 4Luật thú y 2015
- 5Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 6Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Luật Thủy sản 2017
- 10Quyết định 172/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1632/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 101/2020/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2022 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
Căn cứ các Luật: Luật Thú y năm 2015; Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2013; Luật Thủy sản năm 2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Thú y;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030; số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025; số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025; số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 Quy định về phòng, chống dịch bệnh thủy sản; số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi; Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 101/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y; số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Căn cứ các chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; diễn biến, tình hình kết quả phòng, chống dịch bệnh ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2021, dự kiến tình hình dịch bệnh năm 2022. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 6328/TTr-SNNPTNT ngày 30/12/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng chống dịch bệnh ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2022, như sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành về công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản (sau đây gọi chung là công tác phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp) đặc biệt là các bệnh có khả năng lây lan, bùng phát trên diện rộng, lây sang người;
Nâng cao nhận thức, hiểu biết của người sản xuất về công tác phòng chống dịch bệnh; hướng dẫn người dân các biện pháp chủ động phòng chống dịch bệnh, đặc biệt đối với các bệnh nguy hiểm bảo vệ sản xuất nông nghiệp; bảo đảm khống chế không để bùng phát thành dịch gây ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, giá trị cây trồng, vật nuôi, thủy sản;
Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh với phương châm phòng bệnh là chính, phòng bệnh là biện pháp rẻ nhất kết hợp đồng bộ các biện pháp quản lý, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ gia đình; phát hiện sớm, khoanh vùng khống chế, xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm ngay khi mới phát sinh; đảm bảo sản xuất ổn định, bền vững, môi trường và bảo vệ sức khỏe của người dân.
2. Yêu cầu
Thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của Pháp luật, Chính phủ, các Bộ, ngành... nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, tuân thủ theo định hướng, quy hoạch; không lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư; quản lý sản xuất và giám sát dịch bệnh trong nông nghiệp đến tận thôn, xóm, từng hộ dân, đặc biệt là tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao;
Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền nhất là cấp cơ sở, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các Sở, ngành và cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ngành nông nghiệp;
Nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản và cây trồng; ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan từ khâu sản xuất, giết mổ, chế biến và tiêu thụ;
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực nông nghiệp và công tác phòng, chống dịch bệnh; kiên quyết ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm;
Chuẩn bị vật tư, hóa chất phòng chống dịch, chủ động các phương án chỉ đạo khi diễn biến tình hình dịch bệnh phức tạp, có nguy cơ bùng phát thành dịch nhằm bảo vệ an toàn sản xuất và hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phòng chống dịch bệnh trên cây trồng
1.1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người nông dân hiểu rõ về tác hại của các đối tượng sinh vật hại trên cây trồng, đặc biệt là tác hại của chuột và bệnh virut gây hại trên lúa (bệnh lùn sọc đen, lùn xoắn lá...), các loài sâu mới xuất hiện có khả năng gây hại cao (sâu đo ăn lá gây hại trên cây...) từ đó áp dụng đồng bộ các biện pháp phòng chống sinh vật gây hại cây trồng nói chung, cây lúa nói riêng. Hạn chế thấp nhất việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ sinh vật hại tránh gây ô nhiễm môi trường, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông sản;
- Hình thức thực hiện: Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (Trung tâm Truyền thông tỉnh, Trung tâm thông tin và văn hóa các địa phương, loa phát thanh của địa phương...); Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ các đối tượng sinh vật gây hại trên cây trồng cho nông dân tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là phòng chống các đối tượng dịch hại khó kiểm soát như: bệnh virut gây hại trên lúa (bệnh lùn sọc đen, lùn xoắn lá,...), chuột hại,... Xây dựng pano, áp phich, sổ tay, tờ rơi, quy trình biện pháp phòng trừ... để tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến cho người dân.
1.2. Công tác điều tra phát hiện, dự tính dự báo
- Chỉ đạo cán bộ kỹ thuật bám sát đồng ruộng, thực hiện tốt công tác điều tra, phát hiện, dự tính dự báo chính xác thời gian phát sinh, tham mưu và đề xuất các biện pháp phòng trừ khi có dịch xảy ra đảm bảo kịp thời và hiệu quả đồng thời hướng dẫn người dân các biện pháp phòng trừ kịp thời các đối tượng sinh vật gây hại trên cây trồng (rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh lùn sọc đen, sâu keo mùa thu, chuột...);
- Thường xuyên phối hợp với Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh nắm bắt kịp thời diễn biến của các đối tượng sinh vật gây hại trên cây trồng để có các biện pháp phòng trừ kịp thời.
1.3. Công tác phòng chống dịch hại cây trồng
Để chủ động trong công tác phòng chống dịch hại trên cây trồng đảm bảo kịp thời và hiệu quả cần thực hiện theo nguyên tắc: Khẩn trương, tập trung nhân lực, vật lực và mọi khả năng của các địa phương để nhanh chóng khống chế, tiêu diệt dịch hại nhưng phải đảm bảo cho người và đảm bảo vệ sinh môi trường;
Chủ động thực hiện các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm: Sử dụng giống cây chống chịu với sinh vật gây hại, vệ sinh đồng ruộng, bố trí thời vụ, sử dụng phân bón hợp lý và các biện pháp khác thân thiện với môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, tăng sức đề kháng, hạn chế sự phát sinh, phát triển của sinh vật gây hại, bảo vệ và phát triển sinh vật có ích;
Thường xuyên theo dõi, phát hiện sớm, áp dụng các biện pháp phòng ngừa kịp thời, hiệu quả, không để dịch lây lan; luôn coi trọng biện pháp canh tác, biện pháp sinh học, chủ động áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), chỉ sử dụng biện pháp hóa học khi mật độ sinh vật gây hại gia tăng có nguy cơ gây thiệt hại đến năng suất, chất lượng cây trồng;
Khi có dịch xảy ra, có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất, sản lượng cây trồng trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình dịch hại và đề xuất ban hành Quyết định công bố dịch theo Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13.
(1). Phòng, chống bệnh do virut lúa lùn sọc đen gây hại (Southern Rice Black Streaked Dwarf Virus - SRBSDV)
Bệnh lùn sọc đen do virus lúa lùn sọc đen gây hại, bệnh có khả năng lây lan nhanh, gây hại nặng trên diện rộng, môi giới truyền bệnh là rầy lưng trắng, truyền bệnh theo kiểu bền vững tích lũy. Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị để phòng trừ bệnh lùn sọc đen hại lúa.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) hướng dẫn: (1). Các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh: Vệ sinh đồng ruộng, bố trí thời vụ, quản lý, giám sát rầy lưng trắng - môi giới truyền bệnh, bảo vệ mạ, các biện pháp canh tác; (2). Các biện pháp trừ bệnh khi ruộng lúa xuất hiện bệnh, tiêu hủy cả ruộng lúa bị bệnh.
- Hóa chất xử lý hạt giống: Căn cứ diện tích lúa bị nhiễm vi rút lùn sọc đen gây hại năm 2021, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương tính toán nhu cầu, xác định khối lượng hóa chất cần thiết, tối thiểu để xử lý hạt giống gieo trồng năm 2022 (đặc biệt quan tâm đối với vụ mùa) đảm bảo các quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(2). Thực hiện diệt chuột bảo vệ sản xuất
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) đôn đốc, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh quy mô, thời điểm, các biện pháp diệt chuột đảm bảo sản xuất theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tập trung trên các diện tích gieo cấy lúa và rau màu, bờ mương, bờ vùng bờ thửa, các gò đống, ven đê, đất thu hồi chưa được sử dụng và những nơi có điều kiện để chuột trú ngụ, sinh sản...
- Về kinh phí thực hiện diệt chuột: Các địa phương căn cứ vào diện tích gieo trồng trên địa bàn để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn kinh phí diệt chuột, tối thiểu hỗ trợ kinh phí mua thuốc đánh chuột tập trung cho 02 đợt (đợt 2 và đợt 4 tương ứng với thời điểm trước khi gieo cấy vụ Đông xuân 2021-2022 và vụ mùa 2022) cho toàn bộ diện tích gieo cấy, diện tích đất thu hồi chưa đưa vào sử dụng tại địa phương.
Lượng bả (thuốc đã trộn với mồi) diệt chuột sử dụng cho 01 ha/vụ: 3-5 kg bả/ha/vụ tùy theo mật độ chuột theo quy trình kỹ thuật phòng chống chuột hại cây trồng của Cục Bảo vệ thực vật ban hành kèm theo công văn số 2475/BVTV-TV ngày 11/12/2014.
(3). Phòng, chống các đối tượng sâu bệnh hại lúa khác
- Thực hiện tốt công tác điều tra, dự tính, dự báo tình hình phát sinh gây hại của các đối tượng sinh vật hại theo hướng dẫn tại Thông tư 71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Kiểm dịch và Bảo vệ thực vật và Thông tư 16/2014/BNNPTNT ngày 05/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Kiểm dịch và Bảo vệ thực vật.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn nông dân phun phòng trừ có hiệu quả các đối tượng sinh vật hại lúa theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; thực hiện tốt công tác điều tra, dự tính, dự báo tình hình phát sinh gây hại của các đối tượng sinh vật.
- Khi một đối tượng sinh vật gây hại ở diện hẹp với mật độ, tỷ lệ cao, có khả năng làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng mà tỉnh không công bố dịch thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể căn cứ tình hình thực tế, trích ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí mua thuốc phòng trừ đối tượng sinh vật hại đó để hạn chế sự lây lan, bùng phát gây hại ra diện rộng.
1.4. Công tác thanh kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác phòng chống dịch tại cơ sở khi có dịch hại xuất hiện.
- Tăng cường phổ biến các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan; Thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và ngăn chặn việc vận chuyển sinh vật gây hại từ nơi bị nhiễm bệnh ngoài tỉnh đến và từ nơi bị nhiễm bệnh trong tỉnh đi để không lây lan nguồn bệnh ra địa bàn khác; không mua bán, sử dụng cây trồng đã bị nhiễm bệnh.
1.5. Thông tin và báo cáo
Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo tuần, quý, vụ, năm... theo Quy định gửi về Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan cấp trên.
2. Phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
2.1. Tập huấn, thông tin, tuyên truyền
- Cấp tỉnh: Tập huấn trang bị kiến thức, nâng cao kỹ năng giám sát, điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý ổ dịch, phòng chống dịch bệnh cho 100% cán bộ thú y cơ sở tại các địa phương; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Thú y, các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức: truyền thông lưu động, cấp phát đĩa truyền thông, tờ rơi, áp phích... nhằm đưa thông tin chính xác, dễ hiểu, dễ thực hiện đến từng người chăn nuôi trong tỉnh.
- Cấp huyện: Xây dựng kế hoạch tập huấn, trang bị kiến thức, kỹ năng nuôi, nhận biết và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm cho người chăn nuôi; tuyên truyền phòng chống dịch bệnh tại địa phương; tập huấn nghiệp vụ kiểm soát giết mổ cho người tham gia kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ trên địa bàn.
2.2. Phòng chống bệnh Dại
Tổ chức truyền thông phòng chống bệnh dại, lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại tại các địa phương có ổ dịch cũ, tập huấn công tác phòng chống bệnh Dại cho đội ngũ Thú y cơ sở, cập nhật các nội dung mới theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3. Phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
Triển khai các nội dung theo Chương trình quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính Phủ về “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu phi giai đoạn 2020-2025”, công văn số 5319/BNN-TY ngày 11/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025.
2.4. Phòng chống bệnh Cúm gia cầm
Triển khai các nội dung theo Chương trình quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019- 2025; Quyết định số 252/KH-UBND ngày 12/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Kế hoạch phòng chống dịch bệnh Cúm gia cầm tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2020-2025”.
2.5. Phòng chống bệnh Lở mồm long móng
Triển khai các nội dung theo Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”, công văn số 8502/BNN-TY ngày 07/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025;
2.6. Phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò
Tổ chức tiêm phòng vắc xin, lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Viêm da nổi cục theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021).
2.7. Công tác tiêm phòng vắc xin
Tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định tại luật Thú y; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP của Chính phủ; thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn; hướng dẫn của Cục Thú y và các quy định hiện hành, nhằm tạo miễn dịch chủ động bảo vệ đàn gia súc, gia cầm đối với các bệnh dịch.
- Tổ chức tiêm các loại vắc xin phòng bệnh bắt buộc cho gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh vào 02 đợt chính trong năm: Đợt I: vào tháng 3, tháng 4; Đợt II: vào tháng 9, tháng 10.
* Đối tượng tiêm, các bệnh bắt buộc tiêm phòng
- Đối với đàn trâu, bò, dê: Tiêm vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng (LMLM); Tiêm vắc xin tụ huyết trùng trâu bò (THT); Tiêm vắc xin phòng bệnh Viêm da nổi cục cho đàn trâu, bò.
- Đối với lợn: Tiêm phòng vắc xin dịch tả lợn (DTL), tụ dấu lợn (TD); Tiêm vắc xin LMLM cho đàn lợn nái, đực giống và các loại lợn ở trại giống, trang trại, gia trại. Khi có dịch thực hiện tiêm phòng toàn bộ gia súc mẫn cảm với bệnh trong vùng dịch và vùng bị uy hiếp; Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh tai xanh (PRRS): thực hiện tiêm vắc xin cho đàn lợn nái, đực giống; các loại lợn ở trại giống, trang trại, gia trại ở vùng nguy có nguy cơ cao, ổ dịch cũ. Khi có dịch thực hiện tiêm phòng toàn bộ gia súc mẫn cảm với bệnh trong vùng dịch và vùng bị uy hiếp;
- Đối với gia cầm: Tiêm vắc xin phòng dịch cúm gia cầm cho đàn gia cầm trên toàn tỉnh (lưu ý lựa chọn vắc xin chứa các chủng H5N6, H5N8); Tiêm vắc xin Newcastle, dịch tả vịt cho đàn gia cầm trên toàn tỉnh;
- Đối với đàn chó, mèo: Tổ chức tiêm vắc xin phòng bệnh Dại 02 đợt chính vào tháng 3-4 và bổ sung vào tháng 9-10 cho toàn bộ đàn chó, mèo thuộc diện tiêm phòng.
2.8. Công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng
- Cấp tỉnh: Căn cứ kết quả thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm năm 2021, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định vật tư, hóa chất để tổ chức thực hiện tiêu độc khử trùng theo chỉ đạo của Trung ương (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y); hỗ trợ các địa phương trong tình huống cấp bách, khẩn cấp để xử lý ổ dịch nhằm đảm bảo tuyệt đối dịch bệnh không lây lan trên địa bàn tỉnh. Dự kiến khoảng 10.000 lít trong năm 2022.
- Cấp huyện: Các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên tổ chức tổng vệ sinh cơ giới, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, cơ sở kinh doanh buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm, động vật thủy sản, phương tiện vận chuyển, dụng cụ giết mổ và các chợ buôn bán gia súc, gia cầm nhằm mục đích tiêu diệt mầm bệnh. Chủ động rà soát xây dựng kế hoạch bố trí kinh phí mua hóa chất khử trùng tiêu độc thực hiện tại địa phương, có dự phòng để sử dụng những tình huống phát sinh: thiên tai, bão lũ...
2.9. Giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm
- Tăng cường vai trò giám sát lâm sàng trên động vật của các hộ chăn nuôi, thú y cấp xã nhằm kịp thời phát hiện dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) chủ trì thực hiện việc giám sát chủ động dịch bệnh động vật, định kỳ lấy mẫu kiểm tra lưu hành vi rút gây bệnh Cúm gia cầm, vi rút gây bệnh Lở mồm long móng gia súc, vi rút gây bệnh Tai xanh ở lợn, vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo quy định tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn; phối hợp với các địa phương trong điều tra ổ dịch các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm; lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc xin đánh giá đáp ứng miễn dịch bảo hộ trên vật nuôi, đánh giá chất lượng và hiệu quả sau tiêm phòng vắc xin tại các địa phương; hỗ trợ công tác xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh tại các địa phương;
- Lấy mẫu giám sát chủ động (giám sát lưu hành): Lấy mẫu trên gia súc, gia cầm chưa tiêm phòng trước các đợt tiêm phòng chính vụ để phát hiện lưu hành mầm bệnh ngoài tự nhiên phục vụ tham mưu lựa chọn vacxin của tỉnh trong năm và có dự báo về tình hình dịch bệnh làm cơ sở cho các địa phương chủ động các giải pháp phòng, chống. Số lượng mẫu lấy căn cứ tỷ lệ lưu hành bệnh ước đoán 10% (đối với các bệnh do virut: Lở mồm long móng, cúm gia cầm, tai xanh) trên tổng đàn vật nuôi của tỉnh, cụ thể:
Kiểm tra, giám sát sự phát tán vi rút đối với các ổ dịch gia súc, gia cầm khi phát sinh; các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, gia súc, gia cầm nhập lậu) trên địa bàn tỉnh bị bắt giữ (vô chủ): 120 mẫu/năm;
Giám sát lưu hành virut LMLM: 180 mẫu/năm tại các địa phương trong vùng khống chế và vùng đệm của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng (06 địa phương trong tỉnh); Giám sát lưu hành virut cúm gia cầm: 180 mẫu/năm/06 địa phương; Giám sát lưu hành virut tai xanh: 180 mẫu/năm/06 địa phương; Giám sát lưu hành virut Dịch tả lợn Châu Phi: 180 mẫu/năm/06 địa phương; Giám sát lưu hành virut Viêm da nổi cục: 180 mẫu/năm/06 địa phương; Giám sát lưu hành vi rút Dại: 150 mẫu/năm/05 địa phương;
- Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng: Lấy mẫu trên gia súc, gia cầm đã được tiêm phòng vắc xin tối thiểu 21 ngày để kiểm tra hàm lượng kháng thể trong cơ thể gia súc, gia cầm, với trường hợp hàm lượng kháng thể thấp, không có khả năng miễn dịch phòng chống bệnh, kiến nghị địa phương tiêm nhắc lại để đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch, số lượng mẫu lấy căn cứ tỷ lệ bảo hộ ước đoán 70% và sai số ước lượng 10% (có miễn dịch đạt tỷ lệ bảo hộ cho vật nuôi) trên tổng số động vật sau tiêm phòng của tỉnh. Cụ thể: Định lượng kháng thể LMLM: 366 mẫu/năm/06 địa phương; Định lượng kháng thể tai xanh: 366 mẫu/năm/06 địa phương; Giám sát bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm: 366 mẫu/năm/06 địa phương;
- Kiểm tra, lấy mẫu chẩn đoán xét nghiệm khi có gia súc, gia cầm ốm, chết chưa rõ nguyên nhân (ổ dịch) hoặc phát sinh loại mầm bệnh mới tại các địa phương phục vụ chẩn đoán, xác minh dịch bệnh, công bố dịch và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch khẩn cấp, không để lây lan ra diện rộng. Trang bị phòng hộ an toàn cho người tiếp xúc, làm việc trong khu vực có dịch, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, các đoàn kiểm tra ổ dịch, chống dịch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành của tỉnh.
2.10. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch tận gốc đối với động vật và sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn; kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, cơ sở giết mổ, kinh doanh, buôn bán sơ chế động vật và sản phẩm động vật, các cơ sở ấp nở gia cầm, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, Lấy mẫu phát hiện mầm bệnh trên động vật, sản phẩm động vật giết mổ;
- Chính quyền cơ sở tổ chức ký cam kết với các chủ hộ kinh doanh vận chuyển, chủ buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý về việc chấp hành các quy định phòng, chống dịch nhất là các quy định về kiểm dịch;
- Phối hợp với các tỉnh kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm vào tỉnh. Thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm tại các cơ sở giết mổ tập trung để kiểm soát dịch bệnh và đảm bảo an toàn thực phẩm.
2.11. Khi có dịch xảy ra
- Khi có dịch xảy ra căn cứ vào mức độ, quy mô, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh có trong Danh mục các bệnh phải công bố dịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương ban hành Quyết định công bố dịch theo Luật Thú y. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
2.12. Thông tin và báo cáo
- Duy trì đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của tỉnh để kịp thời tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh;
- Thực hiện nghiêm chế độ khai báo, cung cấp thông tin, báo cáo dịch bệnh. Định kỳ báo cáo tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - thường trực Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh vật nuôi, cây trồng và Thủy sản (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh).
2.13. Thanh kiểm tra công tác phòng chống dịch
- Quản lý chặt chẽ hoạt động vận chuyển, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh học dùng trong thú y trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định pháp luật;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh, kiểm tra các hoạt động chăn nuôi, dịch vụ thú y và công tác phòng chống dịch theo quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
2.14. Chuẩn bị vật tư, hóa chất phòng, chống dịch
- Các địa phương chủ động chuẩn bị đầy đủ vật tư, vắc xin, dụng cụ, hóa chất sát trùng phục vụ công tác phòng chống dịch. Phải dự trữ 10% lượng vắc xin từng loại theo kế hoạch tỉnh giao để tiêm phòng bao vây dập dịch.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo dự phòng vật tư, dụng cụ, hóa chất sát trùng phục vụ cho tình huống dịch bệnh xảy ra khi vượt quá khả năng của cấp huyện và theo quy định của Luật Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản
3.1. Tập huấn, thông tin, tuyên truyền:
- Tổ chức 02 lớp tập huấn nghiệp vụ thú y thủy sản cho 60 nhân viên thú y, chăn nuôi thú y cơ sở;
- Tổ chức 02 lớp tập huấn trang bị và nâng cao kỹ năng chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản cho cán bộ chẩn đoán viên bệnh động vật, thực vật tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật Quảng Ninh.
- Tổ chức 01 hội nghị tổng kết Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2022 kết hợp lồng ghép các nội dung: giới thiệu các quy định, chính sách mới của Nhà nước, của tỉnh liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh, mô hình quản lý cộng đồng hiệu quả, quy trình kỹ thuật công nghệ mới năng suất cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn sinh học trong nuôi trồng thủy sản.
- In 1000 quyển sổ tay tuyên truyền biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thủy sản và 5.000 tờ rơi hướng dẫn phòng chống một số bệnh nguy hiểm thường gặp trên thủy sản nuôi tại địa bàn Quảng Ninh.
- Xây dựng chuyên mục và thu âm đĩa truyền thông về phòng, chống dịch bệnh thủy sản: Thu âm và in sao 100 đĩa
3.2. Giám sát chủ động dịch bệnh
3.2.1. Phương pháp thực hiện
Thực hiện giám sát lưu hành bệnh dịch nguy hiểm thường gặp trên địa bàn tỉnh, đã được chỉ định thực hiện tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động, thực vật Quảng Ninh: bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính, Đốm trắng do vi rút, Vi bào tử trùng, Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô trên tôm nuôi nước lợ; Hội chứng hoại tử thần kinh ở cá biển (cá song, cá giò, cá vược); bệnh ký sinh trùng Perkinsus ở nhuyễn thể (ngao, tu hài, hầu cửa sông); bệnh Tilapia Lake Virut (TiLV) trên cá rô phi; giám sát các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi có nguy cơ xâm nhiễm và chưa được chỉ định thực hiện tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động, thực vật Quảng Ninh: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN) trên tôm; bệnh do Streptococcus trên cá nước ngọt.
- Địa điểm thu mẫu: Tại 16 vùng nuôi thủy sản tập trung (8 vùng nuôi tôm nước lợ, 2 vùng nuôi cá biển, 4 vùng nuôi nhuyễn thể, 2 vùng nuôi cá rô phi) và cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.
- Phương pháp thu mẫu đa tầng, ngẫu nhiên theo từng nhóm nguy cơ: cao (nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến), trung bình (nuôi bán thâm canh, bán công nghiệp), thấp (công nghiệp, thâm canh, nuôi theo VietGap), nhiều giai đoạn.
- Số mẫu thu theo hướng dẫn của Cục Thú y tại văn bản số 431/TY-TS ngày 18/3/2019 về việc hướng dẫn giám sát, điều tra và ứng phó dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ
- Phân tích, xét nghiệm mẫu theo phương pháp PCR, RT-PCR, Realtime PCR, nuôi cấy phân lập, định danh.
3.2.2. Thời gian thực hiện: 08 tháng, từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2022.
3.2.3. Tần suất thu mẫu: 01 lần/tháng.
3.2.4. Nội dung giám sát:
(1) Giám sát chủ động bệnh dịch nguy hiểm trên tôm nuôi nước lợ:
* Giám sát các bệnh nguy hiểm đang lưu hành đã được chỉ định thực hiện tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động, thực vật Quảng Ninh.
- Thu mẫu giám sát lưu hành mầm bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính tại các ổ dịch cũ năm 2021 trước khi bắt đầu vụ nuôi Xuân Hè, chuyển tiếp giữa vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2022.
Địa điểm thu mẫu: trong ao nuôi, kênh cấp, kênh xả thải chung tại 08 vùng nuôi tôm tập trung Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Uông Bí và Quảng Yên.
Loại mẫu thu: bùn, nước.
- Thu mẫu giám sát lưu hành mầm bệnh trong quá trình nuôi:
Địa điểm thu mẫu: 08 vùng nuôi tôm tập trung Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Uông Bí, Quảng Yên; các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống tôm; các lô tôm giống nhập Tỉnh.
Loại mẫu thu: Tôm nuôi.
- Số lượng mẫu thu:
Số lượng mẫu thu tại 01 vùng/ 01 lần thu mẫu: 11
Tổng số mẫu thu: 704 mẫu (Làm tròn 700 mẫu. Trong đó: 100 mẫu bùn nước, 600 mẫu tôm nuôi).
* Thu mẫu giám sát các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi có nguy cơ xâm nhiễm chưa được chỉ định thực hiện tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động, thực vật Quảng Ninh.
- Thực hiện thu 02 đợt/năm tại 8 vùng nuôi tôm (Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Uông Bí, Quảng Yên) và 2 vùng nuôi cá rô phi (Đông Triều, Uông Bí).
- Tổng số mẫu gồm: 150 mẫu tôm và 40 mẫu cá rô phi.
(2). Giám sát chủ động dịch bệnh hoại tử thần kinh trên cá biển.
- Địa điểm thu mẫu: 02 vùng nuôi cá biển tập trung Cẩm Phả, Vân Đồn.
- Số mẫu thu tại 01 vùng/01 lần thu mẫu: 4
- Tổng số mẫu thu: 64 mẫu (Làm tròn 60 mẫu)
(3). Giám sát chủ động dịch bệnh Perkinsus trên nhuyễn thể nuôi:
- Địa điểm thu mẫu: 04 vùng nuôi tập trung Móng Cái, Hải Hà, Vân Đồn, Cẩm Phả.
- Số mẫu thu tại 01 vùng/01 lần thu mẫu: 4.
- Tổng số mẫu thu: 128 mẫu (làm tròn 130 mẫu, mỗi mẫu phân tích 02 chỉ tiêu bệnh Perkinsus olseni và Perkinsus marinus).
(4). Giám sát chủ động dịch bệnh TiLV trên cá rô phi
- Địa điểm thu mẫu: 02 vùng nuôi tập trung: Đông Triều, Uông Bí.
- Số mẫu thu tại 01 vùng/01 lần thu mẫu: 4
- Tổng số mẫu thu: 64 mẫu (Làm tròn 60 mẫu).
3.3. Giám sát bị động
- Nội dung: Kiểm tra quy trình quản lý, chăm sóc, các yếu tố môi trường ao nuôi (độ mặn, pH, nhiệt độ, độ kiềm, NH3, H2S...) và thu mẫu xét nghiệm bệnh thuộc Danh mục bệnh phải công bố dịch, bệnh mới theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có thủy sản nuôi chết, nhiễm bệnh hoặc nghi nhiễm bệnh:
- Xét nghiệm các bệnh trong danh mục bệnh được chỉ định thực hiện tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động, thực vật Quảng Ninh: Bệnh Hoại tử gan tụy cấp tỉnh, Đốm trắng do vi rút, Vi bào tử trùng, Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô trên tôm nuôi nước lợ; Hội chứng hoại tử thần kinh ở cá biển (cá song, cá giò, cá vược); bệnh ký sinh trùng Perkinsus ở nhuyễn thể (ngao, tu hài, hầu cửa sông); bệnh Tilapia Lake Virut (TiLV) trên cá rô phi.
Số lượng mẫu: Dự kiến 110 mẫu. Bao gồm: 50 mẫu tôm (xét nghiệm 04 bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính, Đốm trắng do vi rút, Vi bào tử trùng, Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô), 20 mẫu cá biển (xét nghiệm bệnh Hoại tử thần kinh), 20 mẫu nhuyễn thể (xét nghiệm 02 chỉ tiêu bệnh do ký sinh trùng Perkinsus olseni và Perkinsus marinus) và 20 mẫu cá nước ngọt (xét nghiệm bệnh do virus TiLV).
- Xét nghiệm các bệnh chưa được chỉ định, một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh báo của IOE/NACA (Tổng số lượng, loại mẫu và chỉ tiêu phân tích xét nghiệm theo tình hình thực tế và diễn biến dịch bệnh trên các đối tượng nuôi trong năm).
3.4. Thí điểm xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
Xây dựng thành công 01 cơ sở sản xuất giống nhuyễn thể an toàn dịch bệnh theo quy định của Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, đối với chỉ tiêu bệnh Perkinsus marinus và Perkinsus olseni.
3.4.1. Lựa chọn cơ sở
a) Yêu cầu đối với cơ sở được lựa chọn: Có giấy chứng nhận đăng kí sản xuất, kinh doanh hoặc căn cứ pháp lý khác có liên quan đến sản xuất giống nhuyễn thể; Tách biệt với khu dân cư, nhà máy, bệnh viện, các cơ sở sản xuất hóa chất và những nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Nếu nơi sản xuất giống nằm gần những nguồn gây ô nhiễm trên, cơ sở sản xuất giống phải có biện pháp kiểm soát ô nhiễm; Thuận tiện giao thông, chủ động hệ thống điện; Chủ động nguồn nước cấp; Có hệ thống rào bao ngăn cách đảm bảo ngăn chặn, kiểm soát được sự xâm nhập của động vật, con người ra, vào cơ sở; Có khu vực sản xuất, hành chính, nhà kho; Có hệ thống ao/bể nuôi hoàn chỉnh, đáp ứng công suất sản xuất của cơ sở, đảm bảo dễ vệ sinh, sát trùng, không lây nhiễm chéo; Có đủ máy móc, trang thiết bị như máy sục khí, quạt nước, bơm nước... Có ao chứa, ao lắng, hệ thống lọc nước trước khi cấp cho ao, bể nuôi. Người trực tiếp sản xuất giống phải có kiến thức về bệnh đăng kí xây dựng: có chứng chỉ, chứng nhận hoặc hồ sơ đào tạo.
b) Thời gian hoàn thành việc lựa chọn cơ sở: tháng 01 năm 2022.
3.4.2. Bệnh đăng kí chứng nhận: (1). Bệnh Perkinsus marinus; (2). Bệnh Perkinsus olseni
3.4.3. Thời gian thực hiện
- Thời gian giám sát: ít nhất 2 năm, bắt từ tháng 01/2022.
- Thời gian lập hồ sơ, báo cáo kết quả giám sát: quý 1 năm 2024.
- Thời gian đánh giá, cấp giấy chứng nhận: quý 2 năm 2024.
3.4.4. Đối tượng thuộc diện giám sát
- Nhuyễn thể bố mẹ trước khi đưa vào sản xuất giống.
- Con giống nhuyễn thể từ ấu trùng bám đến khi xuất bán.
- Nhuyễn thể có dấu hiệu mắc bệnh: Thực hiện khi phát hiện động vật bị bệnh hoặc nghi nhiễm bệnh; Xác định nguồn gốc lây nhiễm bệnh khi kết quả kiểm tra dương tính đối với bệnh đăng ký giám sát; Nhuyễn thể có hoặc không có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh nhưng trước đó trên 15 ngày Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã xác định có ổ dịch xuất hiện ở cùng khu vực;
3.4.5. Địa điểm giám sát: Các ao/bể ương dưỡng, cách ly nhuyễn thể bố mẹ; ương dưỡng giống nhuyễn thể của cơ sở.
3.4.6. Năng lực phòng thử nghiệm phục vụ giám sát
Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động, thực vật thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y Quảng Ninh. Mã số ISO/IEC17025: VLAT 1.0192. Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm số: TN75-19BNN
3.4.7. Tổ chức giám sát
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) Hướng dẫn giám sát chủ động, bị động đảm bảo theo quy định.
- Theo dõi, ghi chép thông tin và lưu hồ sơ về các hoạt động sản xuất và kiểm soát dịch bệnh trong sản xuất giống nhuyễn thể bảo đảm an toàn dịch bệnh (nhật ký sản xuất) đảm bảo theo quy định.
3.4.8. Thời gian thực hiện: 02 (hai) năm (2022-2023).
3.5. Vật tư, hóa chất phòng, chống dịch bệnh
- Vật tư phục vụ công tác thu mẫu, giám sát, điều tra, xử lý dịch bệnh của cơ quan thực hiện giám sát, điều tra dịch bệnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y).
- Dự phòng hóa chất dự phòng phòng, chống dịch tôm nuôi (tổng diện tích nuôi tôm bán thâm canh, thâm canh dự kiến năm 2022 khoảng 4.000 ha; diện tích bị dịch bệnh phải xử lý khoảng 2%; nồng độ xử lý theo khuyến cáo của Cục Thú y là 30 g/m3): Tổng nhu cầu hóa chất Chlorine dự phòng khoảng 24.000 kg (4.000 ha x 2% x 0,3 tấn/ha). Do đó, tỉnh và các địa phương phải dự phòng hóa chất phòng chống dịch.
3.6. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
- Thực hiện nghiêm các quy định về chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản; tổ chức, tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo, so sánh liên phòng đối với một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
- Duy trì, mở rộng các chỉ tiêu xét nghiệm, các tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia về xét nghiệm bệnh và quan trắc môi trường (ISO, LAS-NN...) cho phòng thử nghiệm.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm, quan trắc môi trường bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam và yêu cầu của quốc tế; bổ sung, cập nhật, xây dựng mới các quy trình xét nghiệm bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản.
3.7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
- Nghiên cứu, xây dựng bản đồ dịch tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, sản xuất vắc xin trên cá rô phi, cá trắm cỏ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ nuôi mới để nâng cao năng suất, sản lượng, hiệu quả sản xuất nuôi trồng thủy sản.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh...
3.8. Hợp tác quốc tế về công tác thú y thủy sản
- Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chống dịch bệnh thủy sản, nghiên cứu khoa học về dịch bệnh, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tham gia hợp tác trong kiểm dịch xuất, nhập khẩu, kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản; đàm phán, thống nhất các yêu cầu về thú y để hỗ trợ xuất khẩu thủy sản.
3.9. Chế độ báo cáo
- Khi chưa có dịch xảy ra: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ báo cáo kết quả công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc có bệnh mới phát sinh: Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Quan trắc môi trường, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
4.1. Quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
Quan trắc môi trường tại các vùng nuôi tôm, cá biển, nhuyễn thể được triển khai kịp thời là cơ sở khuyến cáo cho các cơ quan quản lý địa phương, các tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất năm 2022 đạt hiệu quả.
Đối tượng: Quan trắc các yếu tố môi trường gồm thủy lý, thủy hóa và thủy sinh phục vụ nuôi các đối tượng chủ lực, đặc thù của tỉnh Quảng Ninh: tôm, nhuyễn thể, cá biển, cá nước ngọt.
Tần suất quan trắc: 02 lần/tháng vào các tháng: 4, 5, 6, 7, 8, 9; 02 lần/tháng vào các tháng 10 đối với vùng nuôi tôm; 01 lần/tháng vào các tháng 10, 11 đối với vùng nuôi cá nước ngọt, cá biển, nhuyễn thể.
Số lượng mẫu nước dự kiến thu: 12.040 mẫu bao gồm 7.000 mẫu nước vùng nuôi tôm, 2.520 mẫu nước vùng nuôi cá biển, nhuyễn thể, 2.520 mẫu nước vùng nuôi cá nước ngọt.
Điểm quan trắc: Tại 18 vùng nuôi thuộc 9 địa phương Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Cẩm Phả, Quảng Yên, Uông Bí và Đông Triều.
Các vùng thu mẫu: Vùng nuôi tôm: Móng Cái, Đầm Hà, Tiên Yên, Quảng Yên, Uông Bí; vùng nuôi cá biển, nhuyễn thể: Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn, Cẩm Phả và vùng nuôi cá nước ngọt: Uông Bí, Đông Triều.
Mỗi một vùng thu mẫu tiến hành thu mẫu tại 05 điểm (2 điểm cấp chung của vùng và 03 hộ nuôi đại diện).
Nhóm thông số quan trắc: Nhóm thông số quan trắc 1 (nuôi tôm), nhóm thông số quan trắc 2 (nuôi nhuyễn thể, cá biển), nhóm thông số quan trắc 3 (cá nước ngọt).
Chỉ tiêu quan trắc: Căn cứ vào các nhóm thông số quan trắc các chỉ tiêu quan trắc được phân bổ như sau:
(i) Nhóm thông số quan trắc 1: Phân tích 10 chỉ tiêu gồm nhiệt độ, độ mặn, pH, DO, COD, NH4 , H2S, NH3, vi khuẩn Vibrio tổng số, thực vật phù du tảo độc.
(ii) Nhóm thông số quan trắc 2: Phân tích 9 chỉ tiêu gồm nhiệt độ, độ mặn, pH, DO, COD, NH4 , H2S, NH3, thực vật phù du tảo độc.
(iii) Nhóm thông số quan trắc 3: Phân tích 9 chỉ tiêu gồm nhiệt độ, pH, DO, COD, NH4 , NH3, H2S, NO2-, Aeromonas sp tổng số.
4.2. Giám sát hoạt động quan trắc môi trường.
Thực hiện 04 đợt giám sát tại 09 địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Cẩm Phả, Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều.
4.3. Thời gian thực hiện: Trong 08 tháng (từ tháng 04/2022 đến tháng 11/2022).
III. DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Đối với các nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện: căn cứ nội dung của Kế hoạch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
2. Đối với các nhiệm vụ do cơ quan cấp huyện thực hiện: Căn cứ các nội dung của Kế hoạch phòng chống dịch bệnh, nhu cầu thực hiện Kế hoạch, các đơn vị liên quan thuộc cấp huyện lập dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí từ nguồn ngân sách địa phương.
Ủy ban nhân dân các địa phương chủ động xây dựng dự toán thực hiện năm 2022, bố trí kinh phí mua hóa chất, vật tư vệ sinh, tiêu độc khử trùng, phòng chống dịch bệnh, vắc xin, công tiêm phòng, kinh phí hỗ trợ mua hóa chất diệt chuột, xử lý hạt giống... chi khác theo quy định đảm bảo yêu cầu của Kế hoạch.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan thường trực tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai, huy động nguồn lực thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định;
Lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 19/01/2022;
Tổ chức triển khai các nội dung, hoạt động phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được phê duyệt; Thực hiện tốt Quy chế quản lý, cấp phát, sử dụng vật tư, vắc xin, hóa chất phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thủy sản trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý, phát triển sản xuất, phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp;
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại cơ sở; tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất việc triển khai công tác phòng chống dịch bệnh;
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp của các địa phương trên địa bàn tỉnh;
Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người (Bệnh dại, Cúm gia cầm, Nhiệt thán...) theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh... tổ chức phổ biến, tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, sâu rộng đến người dân;
Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc (Phòng Kỹ thuật môi trường; các Chi cục: Thủy sản, Chăn nuôi Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật...) phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt kết quả, hiệu quả cao nhất. Đồng thời hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh; thực hiện quy chế sử dụng, cấp phát thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị sử dụng phòng chống dịch bệnh; đề xuất bổ sung phương tiện, vật tư, trang thiết bị, hóa chất cần thiết đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp đảm bảo kịp thời, hiệu quả, thiết thực.
Trực tiếp triển khai các nội dung của kế hoạch, thực hiện quản lý, quy hoạch, xây dựng phát triển cơ sở, vùng sản xuất an toàn dịch bệnh trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt;
Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch và dự toán kinh phí do Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan lập chủ trì thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các nhiệm vụ chi thuộc cấp tỉnh trước ngày 27/01/2022.
Phối hợp với Sở, ngành giám sát, quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh động vật, sản phẩm động. Xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đúng quy định của các cơ sở kinh doanh;
Phối hợp với Chi cục Cục Quản lý thị trường kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương;
Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm khi có yêu cầu.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác đảm bảo an toàn thực phẩm;
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hệ thống Y tế cơ sở tích cực tham gia và hướng dẫn nhân dân các biện pháp phòng tránh các loại dịch bệnh lây nhiễm từ động vật sang người, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng;
Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
Chỉ đạo các lực lượng trong ngành tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản; đảm bảo trật tự an ninh trên các địa bàn. Kiên quyết xử lý những đối tượng vi phạm vận chuyển buôn bán động vật, sản phẩm động vật ra vào vùng dịch theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra công tác phòng, chống dịch, kiểm dịch động vật, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm;
Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm dịch liên ngành theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trung tâm truyền thông tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân về phòng, chống dịch bệnh ngành nông nghiệp; xây dựng bản tin cảnh báo môi trường, dịch bệnh ngành nông nghiệp, phát trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh, kịp thời thông tin kết quả quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh để người dân chủ động các biện pháp ứng phó kịp thời, có hiệu quả.
7. Các Sở, ban, ngành liên quan
Các Sở, ban ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
8. Các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phê duyệt và tổ chức triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh ngành nông nghiệp trên địa bàn đảm bảo sát thực, hiệu quả; Chỉ đạo các cơ quan chức năng, phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt Kế hoạch này;
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, vận chuyển, kinh doanh buôn bán sản phẩm, vật tư nông nghiệp theo phân cấp, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định; hướng dẫn cơ sở sản xuất trên địa bàn kê khai sản xuất ban đầu, tổng hợp thông tin phục vụ công tác quản lý và các biện pháp phòng bệnh tại cơ sở. Huy động, bố trí lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch đặc biệt khi dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh;
Chỉ đạo các cơ quan, chính quyền cơ sở, đoàn thể, tổ chức xã hội cùng tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động và biện pháp phòng, chống dịch, bảo vệ nguồn lợi thủy sản kịp thời, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; thực hiện tốt các quy định của Pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp;
Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, hóa chất kịp thời ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra. Chủ động bố trí ngân sách để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản: hỗ trợ hóa chất tiêu hủy thủy sản mắc bệnh thuộc diện phải công bố dịch khi có kết quả xét nghiệm, điều tra của cơ quan chuyên ngành thú y; kinh phí hỗ trợ diệt chuột bảo vệ sản xuất trên địa bàn... và các nội dung khác phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của từng địa phương;
Thống kê, đánh giá, hỗ trợ khôi phục sản xuất do dịch bệnh theo quy định hiện hành, kể cả khi phải tiêu hủy nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch; chi thù lao cho người tham gia thực hiện phòng, chống dịch theo quy định;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để dịch bệnh trên địa bàn lây lan, bùng phát trên diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong công tác phòng chống dịch và chậm tiến độ trong việc triển khai thực hiện các quy hoạch trên địa bàn quản lý;
Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định.
10. Tổ chức, cá nhân trong công tác phòng chống dịch bệnh
Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp phải thực hiện các quy định về điều kiện quy định tại Luật Thú y, Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, điều trị bệnh, chống dịch bệnh cho động thực vật. Hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, giám sát dịch bệnh và lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành theo quy định;
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền công bố, thực hiện theo hướng dẫn hoặc chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật, cơ quan quản lý chuyên ngành;
Những tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định trong công tác phòng, chống dịch trong lĩnh vực thú y, làm lây lan dịch bệnh sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức, triển khai, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp) điều chỉnh cho phù hợp.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu, các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3968/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 3195/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 47/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, xuất cấp và sử dụng vật tư, thuốc, hóa chất trong phòng chống dịch bệnh ngành Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 170/QĐ-UBND về Phương án Phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 1Thông tư 71/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực Kiểm dịch và Bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013
- 4Thông tư 16/2014/TT-BNNPTNT về quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Kiểm dịch và Bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị định 116/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
- 6Công văn 2475/BVTV-TV năm 2015 về Quy trình kỹ thuật phòng, chống chuột hại cây trồng do Cục Bảo vệ thực vật ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật thú y 2015
- 9Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 10Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Luật Thủy sản 2017
- 14Quyết định 172/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Công văn 5319/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 19Quyết định 1632/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Công văn 8502/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 21Thông tư 101/2020/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Quyết định 3968/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 3195/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 23Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 24Công văn 431/TY-TS năm 2019 hướng dẫn giám sát, điều tra và ứng phó dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ do Cục Thú y ban hành
- 25Quyết định 47/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, xuất cấp và sử dụng vật tư, thuốc, hóa chất trong phòng chống dịch bệnh ngành Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 26Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 170/QĐ-UBND về Phương án Phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
Kế hoạch 04/KH-UBND về phòng chống dịch bệnh ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- Số hiệu: 04/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Phạm Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định