Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH VĨNH PHÚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 627/HDLN-SGDĐT-SLĐTBXH-STC | Vĩnh phúc, ngày 15 tháng 5 năm 2014 |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của liên bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật;
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.Văn bản này hướng dẫn chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc, bao gồm: ưu tiên nhập học và tuyển sinh; miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục; đánh giá kết quả giáo dục; chính sách về học phí; chính sách về học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập.
2. Văn bản này áp dụng đối với người khuyết tật học tập trong các cơ sở giáo dục có dạy người khuyết tật, các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục), các tổ chức và cá nhân khác có liên quan, không áp dụng đối với người khuyết tật học tập tại các cơ sở dạy nghề.
Thực hiện như hướng dẫn tại Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của liên bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.
Điều 3. Chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập
1. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học; người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được cấp học bổng 9 tháng/năm học.
Không áp dụng chế độ này đối với các đối tượng người khuyết tật đã được hưởng học bổng chế độ chính sách theo quy định tại Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học.
Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.
3. Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu.
Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách của năm kế hoạch, cơ sở giáo dục căn cứ vào số người khuyết tật đang học, các dạng tật để lập phương án mua sắm (tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung) và dự toán kinh phí chi tiết gửi cơ quan chủ quản phê duyệt để tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở dự toán kinh phí được phê duyệt và căn cứ vào đặc điểm thực tế của cơ sở giáo dục, người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện mua sắm theo quy định.
1. Đối với người khuyết tập học tại các cơ sở giáo dục công lập.
a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, hoặc bắt đầu học kỳ II người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);
- Giấy chứng nhận hộ nghèo do Sở Lao động thương binh và Xã hội cấp (bản sao có công chứng) hoặc giấy xác nhận hộ cận nghèo do UBND cấp xã xác nhận.
Người đứng đầu cơ sở giáo dục công lập tổ chức kiểm tra, đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, phê duyệt, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục.
b) Phương thức chi trả
Kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được phê duyệt, cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức chi trả học bổng và kinh phí hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật.
Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trong đó khi giao dự toán cho các cơ sở công lập, phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục công lập;
Khi rút dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật, cơ sở giáo dục công lập phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật (gồm các nội dung: họ tên người khuyết tật, mức học bổng, mức hỗ trợ chi phí mua phương tiện và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị chi trả)
c) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật:
Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
2. Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, hoặc bắt đầu học kỳ II người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ theo hướng dẫn sau:
- Đối với người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục trực thuộc huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện nơi đăng ký thường trú của người khuyết tật;
- Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua phòng công tác học sinh sinh viên);
- Đối với người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong phạm vi cả nước gửi về Phòng Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện nơi đăng ký thường trú của người khuyết tật.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục);
- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);
- Giấy chứng nhận hộ nghèo do Sở Lao động thương binh và Xã hội cấp (bản sao có công chứng) hoặc giấy xác nhận hộ cận nghèo do UBND cấp xã xác nhận.
b) Phương thức chi trả:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc cấp huyện quản lý;
- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học,cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập trong phạm vi cả nước.
c) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
3. Cơ quan thực hiện chi trả có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí cho người khuyết tật để thuận tiện cho người khuyết tật hoặc gia đình người khuyết tật được nhận chế độ chính sách theo đúng quy định.
Điều 5. Quy định về dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập
1. Người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì không được nhận học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học.
Trường hợp người khuyết tật đã nhận học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập mà bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì phải trả lại số tiền đã nhận kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học cho cơ quan thực hiện chi trả để nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Cơ sở giáo dục công lập nơi có người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách nhiệm gửi thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; cơ sở giáo dục ngoài công lập nơi người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách nhiệm gửi thông báo về Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở giáo dục và Đào tạo chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học để dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập cho người khuyết tật được cân đối trong dự toán chi ngân sách tỉnh hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 7. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
1. Hàng năm, căn cứ số lượng các đối tượng được hưởng chính sách, các Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật năm sau và tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách Nhà nước của đơn vị gửi cơ quan Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch.
2. Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi trả học bổng và hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập cho người khuyết tật quy định tại hướng dẫn này thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
1. Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chính sách đối với người khuyết tật theo hướng dẫn này được áp dụng từ ngày 05 tháng 3 năm 2014.
2. Trường hợp nếu các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong hướng dẫn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được thực hiện theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
SỞ TÀI CHÍNH | SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
Nơi nhận: |
(Kèm theo HD liên ngành số: 627 /HDLN-SGDĐT-SLĐTBXH- STC ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động-Thương binh Xã hội và Sở Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP TIỀN HỌC BỔNG VÀ HỖ TRỢ KINH PHÍ MUA PHƯƠNG TIỆN, ĐỒ DÙNG HỌC TẬP DÙNG RIÊNG
(Dùng cho người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập)
Kính gửi: …………………………………………………………………
Họ và tên:...................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:..............................................................................................
Nơi sinh:.....................................................................................................................
Họ tên cha hoặc mẹ của học sinh/sinh viên:..............................................................
Hộ khẩu thường trú (ghi đầy đủ):...............................................................................
Xã (Phường): ……………………… Huyện (Quận):...................................................
Tỉnh (Thành phố):......................................................................................................
Hiện đang học tại: ....................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị được xem xét, giải quyết để được chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng theo quy định và chế độ hiện hành.
| ……, ngày tháng năm 20……. |
Xác nhận của cơ sở giáo dục
Trường ......................................................................................................................
Xác nhận học sinh/sinh viên .....................................................................................
là học sinh/sinh viên lớp ……../năm thứ ……….Năm học …………../Khóa học……
của nhà trường.
Đề nghị …………………………………………………… xem xét giải quyết chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho học sinh/sinh viên ………………….. theo quy định và chế độ hiện hành.
| ………, ngày tháng năm 20… |
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-BGDĐT về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 7094/BGDĐT-GDTH tập huấn cán bộ quản lý về công tác giáo dục khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 4834/BGDĐT-GDTH năm 2014 hướng dẫn xét chọn cán bộ quản lý và giáo viên giỏi trong công tác giáo dục người khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-BGDĐT về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 152/2007/QĐ-TTg về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật người khuyết tật 2010
- 5Công văn 7094/BGDĐT-GDTH tập huấn cán bộ quản lý về công tác giáo dục khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 7Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Công văn 4834/BGDĐT-GDTH năm 2014 hướng dẫn xét chọn cán bộ quản lý và giáo viên giỏi trong công tác giáo dục người khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Hướng dẫn liên ngành 627/HDLN-SGDĐT-SLĐTBXH-STC năm 2014 thực hiện chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 627/HDLN-SGDĐT-SLĐTBXH-STC
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 15/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Xuân Trường, Phùng Thị Tộ, Phạm Ngọc Luyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra