ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9194/HD-UBND | Quảng Nam, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC PHÍ VÀ CHI PHÍ SINH HOẠT, VIỆC BỒI HOÀN KINH PHÍ HỖ TRỢ ĐÓNG HỌC PHÍ VÀ CHI PHÍ SINH HOẠT ĐỐI VỚI SINH VIÊN SƯ PHẠM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2020/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;
UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt, việc bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đóng học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như sau:
I. Thực hiện chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
1. Đối tượng áp dụng
Chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt áp dụng đối với sinh viên sư phạm hệ chính quy có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam (bao gồm sinh viên đào tạo liên thông là người lao động có đang công tác tại cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam), đã trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng được phép đào tạo giáo viên (sau đây gọi là cơ sở đào tạo giáo viên), có đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trúng tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên của Trường Đại học Quảng Nam thuộc chỉ tiêu giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (nếu có) hoặc đào tạo theo nhu cầu xã hội.
b) Trúng tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên của các cơ sở đào tạo giáo viên trong cả nước thuộc chỉ tiêu giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên của UBND tỉnh Quảng Nam (nếu có).
2. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ:
- Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;
- Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.
- Đối với sinh viên sư phạm đào tạo theo hình thức liên thông chính quy đang công tác và hưởng lương tại cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam thì chỉ được hỗ trợ tiền đóng học phí, không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt.
b) Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.
3. Phương án triển khai thực hiện:
- Bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để hỗ trợ tiền đóng học phí đối với sinh viên sư phạm được tuyển sinh từ năm học 2021 c 2022, hỗ trợ chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm được tuyển sinh từ năm học 2023 c 2024.
- Đối với chi phí sinh hoạt của sinh viên sư phạm được tuyển sinh các năm học 2021 c 2022, 2022 c 2023: thực hiện hỗ trợ khi Bộ Tài chính cấp kinh phí.
4. Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
a) Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo cho các thí sinh trúng tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên để đăng ký theo đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu hoặc đào tạo theo nhu cầu xã hội.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, sinh viên sư phạm nộp Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt đến cơ sở đào tạo giáo viên (theo Mẫu số 01 kèm theo Hướng dẫn này) theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện.
Sinh viên chỉ nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở đào tạo giáo viên.
c) Cơ sở đào tạo giáo viên có chỉ tiêu giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu của UBND tỉnh Quảng Nam tổng hợp danh sách và thông báo cho UBND tỉnh Quảng Nam (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để thống nhất xét hỗ trợ cho sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm đã trúng tuyển; phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên xét chọn đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch.
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc nhận đơn đăng ký, cơ sở đào tạo giáo viên thống nhất với UBND tỉnh để xác nhận và thông báo cho sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu của UBND tỉnh Quảng Nam (nếu có). Ngoài sinh viên thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu của UBND tỉnh Quảng Nam (nếu có), Trường Đại học Quảng Nam xét duyệt các đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm đào tạo theo nhu cầu xã hội.
e) Danh sách sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên đồng thời gửi UBND tỉnh Quảng Nam (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để thực hiện.
5. Lập dự toán, chi trả kinh phí hỗ trợ
a) Lập dự toán
- Đối với sinh viên sư phạm đào tạo theo phương thức UBND tỉnh Quảng Nam giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (nếu có): Căn cứ vào nhu cầu đào tạo giáo viên của tỉnh Quảng Nam và các định mức hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 Mục này, hằng năm Sở Giáo dục và Đào tạo lập dự toán kinh phí đào tạo giáo viên, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) phê duyệt kinh phí để chi trả hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm qua cơ sở đào tạo;
- Đối với sinh viên sư phạm đào tạo theo nhu cầu xã hội tại Trường Đại học Quảng Nam: Căn cứ vào số chỉ tiêu còn lại trong phạm vi chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ đi chỉ tiêu giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu, hằng năm Trường Đại học Quảng Nam lập dự toán kinh phí và gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Quảng Nam bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm đào tạo theo nhu cầu xã hội được cấp cho Trường Đại học Quảng Nam theo hình thức giao dự toán theo quy định.
b) Chi trả kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
- Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm chi cho giáo dục, đào tạo tại tỉnh Quảng Nam theo các quy định hiện hành;
- UBND tỉnh Quảng Nam chi trả trực tiếp cho cơ sở đào tạo giáo viên kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt của sinh viên sư phạm được UBND tỉnh giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (nếu có).
Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm của Trường Đại học Quảng Nam trong chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu, được UBND tỉnh giao trong dự toán hằng năm cho Trường Đại học Quảng Nam theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm thông qua tài khoản tiền gửi của sinh viên tại ngân hàng.
- Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm tại Hướng dẫn này thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
II. Bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh gồm
a) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;
b) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác tối thiểu gấp hai lần thời gian đào tạo tính từ ngày được tuyển dụng;
c) Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học;
2. Đối tượng không phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm
a) Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp, sinh viên sư phạm công tác trong ngành giáo dục và có thời gian công tác tối thiểu gấp hai lần thời gian đào tạo tính từ ngày được tuyển dụng;
b) Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp đang công tác trong ngành giáo dục, nhưng chưa đủ thời gian theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động bố trí công tác ngoài ngành giáo dục;
c) Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng UBND tỉnh Quảng Nam đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu đào tạo sau khi tốt nghiệp tiếp tục được UBND tỉnh Quảng Nam cử đi đào tạo giáo viên trình độ cao hơn và tiếp tục công tác trong ngành giáo dục đủ thời gian quy định tại điểm a khoản 2 Mục này.
Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp công tác trong ngành giáo dục được nêu trong điểm a, điểm b khoản này gồm: Giáo viên, giảng viên làm nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu hoặc chuyên môn, viên chức làm công tác quản lý trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục khác được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập, các cơ quan nghiên cứu khoa học về giáo dục và đào tạo; Công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Nghị định quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Khi tính thời gian làm việc trong ngành giáo dục, số ngày làm việc trong tháng từ 15 ngày trở lên được tính là một tháng.
3. Chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn
a) Chi phí bồi hoàn bao gồm kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho người học.
b) Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Mục này này phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Mục này phải bồi hoàn một phần kinh phí hỗ trợ. Cách tính chi phí bồi hoàn theo công thức sau:
S = (F / T1) x (T1 - T2)
Trong đó:
- S là chi phí bồi hoàn;
- F là khoản học phí và chi phí sinh hoạt được nhà nước hỗ trợ;
- T1 là tổng thời gian làm việc trong ngành giáo dục theo quy định tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã làm việc trong ngành giáo dục được tính bằng số tháng làm tròn.
4. Thu hồi chi phí bồi hoàn
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét bồi hoàn (cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh trong việc xử lý bồi hoàn kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm).
- Hội đồng bao gồm:
+ Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch Hội đồng.
+ Hiệu trưởng cơ sở đào tạo giáo viên (trường hợp sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Mục này) hoặc Hiệu trưởng cơ sở giáo dục và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (trường hợp sinh viên đã tốt nghiệp và được phân công công tác về địa phương quy định tại điểm b khoản 1 Mục này) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (trường hợp sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Mục này) làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
+ Đại diện Phòng Công chức Viên chức Sở Nội vụ, làm Thư ký Hội đồng.
+ Trưởng Phòng Nội vụ huyện, thành phố làm ủy viên (trường hợp sinh viên đã tốt nghiệp và được phân công công tác về địa phương quy định tại điểm b khoản 1 Mục này).
+ Trưởng bộ phận tài chính c kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí đào tạo, chi phí hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng làm ủy viên.
- Nhiệm vụ của Hội đồng:
+ Thảo luận về trường hợp bồi hoàn và chi phí bồi hoàn.
+ Xem xét mức miễn giảm chi phí bồi hoàn (nếu có).
+ Thống nhất số tiền mà sinh viên sư phạm phải đền bù, trình UBND tỉnh quyết định bồi hoàn.
b) Quyết định việc bồi hoàn: Căn cứ quyết định bồi hoàn do UBND tỉnh ban hành, Hiệu trưởng cơ sở đào tạo giáo viên (trường hợp sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm c, khoản 1 Mục này) hoặc Hiệu trưởng cơ sở giáo dục và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (trường hợp sinh viên đã tốt nghiệp và được phân công công tác về địa phương quy định tại điểm b, khoản 1 Mục này) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố (trường hợp sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1 Mục này) chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quyết định.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của UBND tỉnh Quảng Nam, sinh viên hoặc gia đình phải có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn (Kho bạc nhà nước) để làm thủ tục bồi hoàn.
Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.
Trường hợp sinh viên hoặc gia đình chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn quá thời hạn quy định thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.
d) Sinh viên sư phạm phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại điểm a khoản 1 Mục này, nếu thuộc đối tượng chính sách, khó khăn thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, đặc thù của sinh viên sư phạm, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định phương thức thu hồi, chính sách miễn, giảm hoặc xóa kinh phí bồi hoàn.
đ) Số tiền thu hồi từ chi phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm được nộp vào ngân sách tỉnh và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.
e) Sinh viên sư phạm hoặc gia đình không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì UBND tỉnh Quảng Nam có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật.
5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, trong việc thu hồi chi phí bồi hoàn
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh theo dõi việc thu hồi kinh phí bồi hoàn.
Chủ trì, phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên lập danh sách sinh viên sư phạm thuộc đối tượng UBND tỉnh Quảng Nam đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu đào tạo và danh sách sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam thuộc đối tượng đào tạo theo nhu cầu xã hội.
Phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong Hội đồng xét bồi hoàn để lập danh sách sinh viên sư phạm phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt; tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định bồi hoàn chi phí cho sinh viên sư phạm; theo dõi, đôn đốc việc thu hồi kinh phí.
Theo dõi sinh viên sư phạm đã được hưởng chính sách hỗ trợ, đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo để phát hiện các trường hợp phải bồi hoàn chi phí theo quy định.
b) Các cơ sở đào tạo giáo viên
Các cơ sở đào tạo giáo viên được UBND tỉnh Quảng Nam đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên (nếu có) và cơ sở đào tạo giáo viên có sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam thuộc đối tượng đào tạo theo nhu cầu xã hội định kỳ hằng năm thông báo cho UBND tỉnh Quảng Nam (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) kết quả học tập, rèn luyện và thời gian tốt nghiệp của sinh viên sư phạm, danh sách sinh viên đang học tại trường vi phạm phải bồi hoàn kinh phí và chi phí sinh hoạt theo quy định tại khoản 1 Mục này; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi số lượng sinh viên được hưởng chế độ theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP được đơn vị đào tạo để thực hiện tốt công tác quản lý và việc thu hồi kinh phí nếu sinh viên tốt nghiệp không làm việc đủ thời gian quy định.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi sinh viên sư phạm đã được hưởng chính sách hỗ trợ, đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc để phát hiện các trường hợp phải bồi hoàn chi phí theo quy định, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc theo dõi, đôn đốc việc thu hồi tiền kinh phí bồi hoàn đối với sinh viên sư phạm có hộ khẩu thường trú tại địa phương mình.
6. Trách nhiệm của gia đình và cá nhân sinh viên sư phạm trong việc bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
a) Sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp, định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm của năm tiếp theo cho đến năm đủ thời gian không phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 2 Mục này báo cáo tình hình việc làm của bản thân (theo Mẫu số 2 kèm theo hướng dẫn này) cho UBND tỉnh Quảng Nam (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để thông báo xóa hoặc thu hồi khoản kinh phí hỗ trợ.
b) Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 mục này hoặc gia đình có trách nhiệm nộp trả kinh phí đã được hỗ trợ cho cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn (Kho bạc nhà nước) theo khoản 4 Mục này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2025
- 2Nghị quyết 02/2023/NQ-HĐND quy định mức học phí và hỗ trợ kinh phí đóng học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026 thuộc tỉnh Bắc Ninh quản lý
- 3Nghị quyết 93/2022/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí năm học 2022-2023
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 3Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2025
- 4Nghị quyết 02/2023/NQ-HĐND quy định mức học phí và hỗ trợ kinh phí đóng học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026 thuộc tỉnh Bắc Ninh quản lý
- 5Nghị quyết 93/2022/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí năm học 2022-2023
Hướng dẫn 9194/HD-UBND năm 2023 thực hiện chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt, việc bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đóng học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm theo Nghị định 116/2020/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 9194/HD-UBND
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực