Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 33-HD/BTCTW | Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2009 |
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC NHÂN SỰ CẤP ỦY TẠI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CÁC CẤP TIẾN TỚI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI CỦA ĐẢNG
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 4-8-2009 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 37-CT/TW), sau khi trao đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan ở Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số vấn đề về công tác nhân sự tại đại hội đảng bộ các cấp như sau;
1- QUÁN TRIỆT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỈ THỊ CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
1. Tổ chưc hội nghị cán bộ để quán triệt và hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị
Ban thường vụ cấp ủy các cấp tổ chức hội nghị cán bộ để quan triệt và hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW của Bộ Chính trị.
Thành phần cán bộ dự hội nghị:
- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: các cấp ủy viên cấp tỉnh; chủ tịch, các phó chủ tịch hội đồng nhân dân (HĐND), ủy ban nhân dân (UBND), cấp tỉnh; bí thư bán cán sự đảng, đảng đoàn và người đứng đầu các sở, ngành, mặt trận, đoàn thể, cấp tỉnh; trưởng, phó các ban đảng cấp tỉnh; bí thư, phó bí thư, chủ tịch HĐND, UBND, trưởng ban tổ chức cấp huyện; bí thư, phó bí thư và trưởng ban tổ chức các đảng bộ khác trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy.
- Ở Đảng bộ quân đội, Đảng bộ Công an và đảng ủy trực thuộc Trung ương: do ban thường vụ các đảng ủy Quân đội, công an và đảng ủy khối trực thuộc Trung ương quy định.
- Thành phần hội nghị cán bộ ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là cấp huyện) tương tự như ở cấp tỉnh và do ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) quy định.
2. Yêu cầu, nội dung cần quán triệt và lãnh đạo thực hiện
Tại các hội nghị cán bộ nêu trên, cần quán triệt đầy đủ tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại chỉ thị 37-CT/TW, các hướng dẫn của Trung ương và của cấp ủy cấp trên trực tiếp về yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành công tác nhân sjw cấp ủy. Cần quán triệt sâu sắc một số vấn đề sau:
2.1. Công tác nhân sự cấp ủy phải tiến hành đồng thời với việc chuẩn bị nhân sự lãnh đạo HĐND, UBND cấp mình nhiệm kỳ 2011-2016. Các tỉnh ủy, thành ủy khi báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) về nhân sự chủ chốt của cấp ủy thì đồng thời báo cáo về nhân sự dự kiến ứng cử chức danh chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2011-2016 và nhân sự lãnh đạo của cấp ủy tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII để Bộ Chính trị xem xét, cho ý kiến.
2.2. Tiêu chuẩn cấp ủy viên
Cấp ủy viên phải bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ được quy định trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) và môt số điểm nhấn mạnh về tiêu chuẩn nêu trong Chỉ thị 37-CT/TW.
Trên cơ sở tiêu chuẩn chung, cấp ủy các cấp phải xây dựng tiêu chuẩn cấp ủy viên sát hợp với yêu cầu nhiệm vụ của mỗi đảng bộ.
- Không cơ cấu vào cấp ủy những cán bộ, đảng viên mà bản thân hoặc vợ (chồng), con vi phạm các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vi phạm những điều đảng viên, cán bộ, công chức không được làm; cán bộ trong lực lượng vũ trang còn phải không vi phạm quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Các đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời làm chủ tịch UBND phải có năng lực, kinh nghiệm về công tác đảng và công tác chính quyền; nói chung, có tình độ địa học về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị cao cấp trở lên đối với cấp huyện; có tình độ tủng cấp về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị trở lên đối với xã phường, thị trấn.
- Các đồng chí được dự kiến giới thiệu làm lãnh đạo chủ chốt HĐND, UBND nhiệm kỳ 2011-2016 phải đủ tiêu chuẩn, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, có kinh nghiệm và năng lực quản lý, điều hành hoạt động HĐND, UBND.
- Đồng chí lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy được dự kiến giới thiệu tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII phải có trình độ, năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
Về tiêu chuẩn sức khỏe: Các đồng chí được giới thiệu để bàu vào cấp ủy, lãnh đạo chủ chốt HĐND, UBND nhiệm kỳ 2011-2016 và tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội khá XIII phải có đủ sức khỏe đẻ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.3. Độ tuổi cấp ủy viên và cơ cấu cấp ủy
Về độ tuổi:
- Chỉ thị 37-CT/TW yêu cầu: “ Cấp ủy và ban thường vụ cấp ủy các cấp cần có ba độ tuổi để đảm bảo tính kế thừa và phát triển”.
Định hướng cơ cấu 3 độ tuổi đối với cấp ủy cấp tỉnh như sau: dưới 40 tuổi (không dưới 15%), từ 40 đến 50 tuổi (40-50%), còn lại trên 50 tuổi.
- Độ tuổi của cấp ủy viên tham gia cấp ủy lần đầu: nói chung phải đủ tuổi để công tác được hai nhiệm kỳ trở lên, ít nhất cũng phải trọn một nhiệm kỳ.
- Các đồng chí cấp ủy viên (không phải là ủy viên thường vụ) được giới thiệu tái ứng cử cấp ủy khóa mới phải đủ tuổi để công tác ít nhất 4 năm (48 tháng). Cụ thể: đối với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, nam sinh, từ tháng 9-1954, nữ sinh từ tháng 9-1959 trở lại đây.
- Các đồng chí ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trưng ương được giới thiệu tái ứng cử cấp ủy khóa mới phải còn đủ tuổi công tác ít nhất 3 năm (36 tháng, nam sinh từ 9-1953, nữ sinh từ tháng 9-1958 trở lại đây). Trong trường hợp cần thiết, được cấp ủy tín nhiệm cao và cấp trên đồng ý thì có thể giới thiệu đồng chí bí thư cấp ủy tỉnh, thành phó trực thuộc Trung ương còn thời gian công tác ít nhất nửa nhiệm kỳ (30 tháng, nam sinh từ tháng 3-1953, nữ sinh từ tháng 3-1958 trở lại đây).
- Đối với lực lượng vũ trang, cần chú ý đến độ tuổi nghỉ hưu của cán bộ theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân và Luật sĩ quan Công an nhân dân, đảm bảo thời gian tham gia cấp ủy khóa mới như quy định đối với cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Về cơ cấu cấp ủy:
Chỉ thị 37-CT/TW yêu cầu: “Trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn cấp ủy viên, các cấp ủy cần có cơ cấu hợp lý để đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của đảng bộ, nhưng không nhất thiết địa phương nào, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia cấp ủy; không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn cấp ủy viên, làm giảm chất lượng của cấp ủy”.
Định hướng cơ cấu cấp ủy và ban thường vụ cấp ủy như sau:
Cấp ủy các cấp cần đổi mới không dưới 1/3 so với đầu khóa cũ; chú trọng sự lãnh đạo của cấp ủy đối với các lĩnh vực công tác đảng, chính quyền, tư pháp, mặt trận, đoàn thể, lực lượng vũ trang và các địa phương, lĩnh vực quan trọng khác cần trung sự lãnh đạo của cấp ủy.
Phấn đấu tỷ lệ nữ không dưới 15% trong đó cần có cán bộ nữ tham gia ban thường vụ cấp ủy; tỷ lệ tuổi trẻ (dưới 40 tuổi đối với cấp ủy tỉnh, dưới 35 tuổi đối với cấp ủy huyện) không dưới 15% tổng số cấp ủy viên; tỷ lệ cán bọ người dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm của từng địa phương và ít nhất phải bằng hoặc cao hơn khóa hiện nay.
- Giới thiệu và bầu vào ban thường vụ cấp ủy khóa mới phải theo hướng phân công ủy viên ban thường vụ đảm nhiệm các nhiệm vụ; bí thư, phó bí thư, chủ tịch và phó chủ tịch HĐND, chủ tịch và một đến hai phó chủ tịch UBND, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra và trưởng các ban tổ chức, tuyên giáo, dân vận của cấp ủy; người đứng đầu các cơ quan quân sự, công an; người đứng đầu cấp ủy một số địa bàn lĩnh vực quan trọng cần tập trung sự lãnh đạo của cấp ủy.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện theo tinh thần Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 22-11-2007 của Ban Bí thư và Hướng dẫn số 14-HD/BTCTW ngày 29-02-2008 của Ban Tổ chức Trung ương.
Ban Thường vụ cấp ủy cấp tỉnh định hướng cụ thể về độ tuổi và cơ cấu cho cấp ủy cấp huyện và cấp cơ sở phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
2.4. Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư và bầu cử có số dự
- Về số lượng cấp ủy viên các cấp, Chỉ thị 27-CT/TW quy định số lượng cấp ủy viên và ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp khóa mới tăng lên so với nhiệm kỳ hiện nay. Số lượng tăng lên này là nhằm tăng số ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ khoa học công nghê, cán bộ công tác ở lĩnh vực có vị trí quan trọng.
Khi báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về nhân sự cấp ủy khóa mới, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương cần báo cáo rõ về việc thực hiện chủ trương này.
- Về số lượng phó bí thư cấp ủy ở những đảng bộ thực hiện thí điểm chủ trương đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND: vẫn cơ cấu 2 phó bí thư, trong đó 1 phó bí thư làm thư làm thường trực cấp ủy, 1 phó bí thư làm chủ tịch HĐN (đồng chí phó bí thư làm thường trực cấp ủy có thể kiêm chức chủ tịch HĐND) hoặc phụ trach công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng (đối với những đảng bộ cần thiết có đồng chí phó bí thư phụ trách lĩnh vực công tác này).
- Về bầu cử có số dư, danh sách bầu cấp ủy, bầu ban thường vụ ở mỗi cấp phải nhiều hơn số lượng cần bầu. Cụ thể là:
+ Cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị danh sách nhân sự dự kiến tham gia cấp ủy khóa mới có số lượng nhiều hơn so với số lượng cần bầu ít nhất 15%.
+ Danh sách bầu cấp ủy do đại hội quyết nhưng phải có số lượng nhiều hơn so với số lượng cần bầu ít nhất 15%/
+ Danh sách bầu ban thường vụ cấp ủy do đại hội (ở những nơi thực hiện thí điểm chủ trương đại hội trực tiếp bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư) hoặc cấp ủy khóa mới quyết định phải nhiều hơn số lượng cần bầu ít nhất nhất 20%.
+ Danh sách bầu bí thư, phó bí thư có số dự hay không có số dư do đại hội (ở nơi thực hiện thí điểm chủ trương đại hội trực tiếp bầu bí thư, phó bí thư) hoạc do cấp ủy khóa mới quyết định (tại Hội nghị cấp ủy lần thứ nhất).
2.5. Một số điểm cần chú ý trong giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy khóa mới và việc bố trí, sắp xếp cán bộ trước và sau đại hội
Các cấp ủy cần lãnh đạo thực hiện tốt một số chủ trương sau:
- Mở rộng việc bố trí Bí thư cấp ủy,Chủ tịch UBND, Chánh án tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, và cán bộ lãnh đạo cấp trưởng các ngành Thanh tra, Công an, Tài chính, Thuế, Hải quan, không phải là người địa phương.
Khái niệm “người địa phương” được hiểu là người sinh ra và lớn lên đến 18 tuổi trở lên tại địa phương hoặc quê quán ở địa phương đó.
- Thực hiện nghiêm chủ trương bí thư cấp ủy cấp xã trở lên không giữ quá hia nhiệm kỳ liên tiếp tại một địa phương. Thời gia để tính hai nhiệm kỳ là 8 năm. Những đòng chí này có thể điều động đến công tác ở địa phương khác hoặc bố trí công tác khác thích hợp. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, đơn vị mà việc điều chuyển, bố trí cán có thể tiến hành trước hoặc sau đại hội.
Riêng đối với một số đồng chí bí thư Đảng ủy xã vùng cao biên giới, hải đảo xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số hoặc địa bàn đặc biệt khó khăn, chưa chuẩn bị được người thay thế, khi được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý thì có thể tiếp tục giữ chức vụ bí thư cấp ủy quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp. Ban thường vụ cấp ủy cấp trên xem xét, cân nhắc và quyết định đối với từng trường hợp cụ thể và phải có kế hoạch chuẩn bị người thay thế.
- Ban thường vụ cấp ủy các cấp thực hiện việc bố trí, sắp xếp và thực hiện chế độ, chính sách đối với các đồng chí cấp ủy viên không tái cử cấp ủy khóa mới theo tinh thần của Chỉ thị 37-CT/TW và Quy định riêng của Chính phủ.
2.6. Trách nhiệm của ban thường vụ cấp ủy cấp trên đối với công tac nhân sự của cấp ủy cấp dưới
Căn cứ Chỉ thị 37-CT/TW của Bộ Chính trị và Hướng dẫn này, ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương cần thực hiện các công việc sau đây:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện ở cấp mình và quy định, hướng dẫn, kiểm tra công tác chuẩn bị nhân sự cấp ủy cũng như việc tiến hành đại hội đảng bộ cấp dưới.
- Phân công ủy viên ban thường vụ, cấp ủy viên chỉ đạo đại hội các đảng bộ cấp dưới.
- Xem xét, cho ý kiến về những vấn đề thuộc thẩm quyền trong công tác nhân sự và thông qua nhân sự lãnh đạo chủ chốt của cấp dưới.
- Chọn từ 15% đến 20% đảng bộ cấp trên cơ sở để thực hiện thí điểm chủ trương đại hội trực tiếp bầu bí thư cấp ủy. Chú ý chọn các đảng bộ đại diện cho các loại hình và tính chất nhiệm vụ để đánh giá việc thí điểm để được toàn diện.
- Tập trung sự chỉ đạo đối với đảng bộ sau:
+ Đảng bộ cấp trên cơ sở được chọn thực hiện thí điểm chủ trương đại hội trực tiếp bầu bí thư cấp ủy; đảng bộ cơ sở được chọn thực hiện thí điểm chủ trương đại hội trực tiếp bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy.
- Đảng bộ mà trên địa bàn dang có tình hình phúc tạp về trật tự, an toàn xã hội; nội bộ mất đoàn kết hoặc có cán bộ chủ chốt mắc sai phạm… Ban thường vụ cấp ủy cấp trên cần sớm kiểm tra, kết luân, xử lý cán bộ có khuyết điểm, thực hiện việc điều động tăng cường cán bộ đến trước khi tiến hành đại hội và làm tốt công tác tư tưởng trong đảng bộ. Trường hợp đặc biệt, trong quá trình chuản bị nhân sự cấp ủy, xet thấy việc bầu cử cấp ủy sẽ khó khăn, nếu iến hành bầu cử sẽ không bảo đảm chất lượng của cấp ủy, thì có thể chi đạo tiến hành địa hội với 3 nội dung, trừ nội dung bầu cấp ủy khóa mới; việc này cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định, trành làm tràn lan.
II- QUY TRÌNH CÔNG TÁC NHÂN SỰ CẤP ỦY
Quy trình này chủ yếu hướng dẫn cho cấp tỉnh. Cấp ủy cấp tỉnh có thể vận dụng để hướng dẫn cho cấp dưới với những điều chỉnh cần thiết.
1. Thành lập Tiểu ban nhân sự
Tiểu ban nhân sự nên có từ 5-7 đồng chí, do cấp ủy quyết định thành lập, gồm bí thư, các phó bí thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, trưởng ban tổ chức và một số ủy viên thường vụ cấp ủy. Đồng chí bí thư cấp ủy làm Trưởng tiểu ban, đồng chí Trưởng ban tổ chức làm Thường trực Tiểu ban.
Tiểu ban nhân sự có nhiệm vụ: Giúp cấp ủy phổi hợp các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy và các tổ chức đảng trực thuộc thực hiện quy trình công tác nhân sự cấp ủy; đề xuất các phương án nhân sự báo cáo ban thường vụ xem xét để trình cấp ủy.
2. Công tác nhân sự trước đại hội, cần thực hiện tốt các công việc sau:
2.1. Rà soát, bổ sung quy hoạch cấp ủy và giới thiệu nguồn nhân sự tham gia cấp ủy khóa mới
a) Rà soát quy hoạch cấp ủy
Trong quý IV năm 2009, ban thường vụ cấp ủy các cấp phải làm tốt công tác rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; chú trọng quy hoạch cán bộ lãnh đạo chủ chốt và người đứng đầu cấp ủy chính quyền các cấp; lấy quy hoạch cấp ủy làm cở sở, đồng thời phát hiện thêm những nhân tố mới có đức, có tài, có triển vọng phát triển, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ khoa học – công nghệ, cán bộ người dân tộc thiểu số để giới thiệu tham gia cấp ủy khóa mới.
Quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ thực hiện đẩy đủ các bước theo Hướng dẫn số 22-HD/BTCTWW ngày 21-10-2008 của Ban Tổ chức Trung ương (Khoản 2, Mục A, Phần II, đối vưới cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Khoản 2, Mục B, Phần II, đối với Bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương); đồng thời rà soát quy hoạch cán bộ theo Quy định 57-QĐ/TW ngày 3-5-2007 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 11-HD/BTCTWW ngày 24-10-2007 của Ban Tổ chức Trung ương.
- Để việc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ đảm bảo chất lượng, ban thường vụ cấp ủy cần làm tốt công tác đánh giá cán bộ;
+ Cần phân công ủy viên ban thường vụ chủ trì chuẩn bị việc nhận xét, đánh giá đối với cán bộ thuộc khoái mà đồng chí đó phụ trách để trình tập thể ban thường vụ thảo luận, đánh giá cán bộ, Nếu trước đây chưa phân công ủy viên ban thường vụ phụ trách khối thì phân công đồng chí ủy viên ban thường vụ thuộc khối đó chủ trì việc chuẩn bị nhận xét, đánh giá đối với nhân sự trong khối.
+ Chú ý đánh giá kỹ về phầm chất, năng lực và trách nhiệm của cán bộ ở những nơi có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ hoặc xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- rà soát, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền, xem xét, kết luận trước đại hội những trường hợp có vấn đề về lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay;
+ Không cơ cấu vào cấp ủy khóa mới và bầu làm đại biểu dự đại hội cấp trên đối với những trường hợp vi phạm tiêu chuẩn chính trị đã quy định tại Quy định 57-QĐ/TW ngày 3-5-2007 của Bộ Chính trị đã được thẩm tra, kết luận và những trường hợp có vấn đề về chính trị (bản thân va gia đình) đang thẩm tra, chưa kết luận.
+ Cấp ủy triệu tập đại hội chỉ xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (có danh) liên quan đến vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ nếu đơn thư đó gửi đến cấp ủy trước ngày khai mạc Đại hội 25 ngày (đối với cấp cơ sở), 30 ngày (đối với cấp trên cơ sở); nếu giử đến cấp ủy sau thời hạn nên trên thì chuyển cho cấp ủy khóa mới xem xét, giải quyết.
b) Từng cấp ủy viên đương nhiệm đề xuất ý kiến và giới thiệu nguồn nhân sự tham gia cấp ủy khóa mới (bằng văn bản), bỏ vào phong bì dán kín, gửi về Trưởng tiểu ban nhân sự theo chế độ mật) với các nội dung sau:
Đề xuất về bản thân:
- Tiếp tục tham gia cấp ủy khóa mới để đảm nhiệm công tác như hiện nay hoặc chuyển làm nhiệm vụ khác (lý do).
- Không tham gia cấp ủy khóa mới (lý do).
Nếu đề xuất không tham gia cấp ủy khóa mới hoặc tiếp tục tham gia nhưng cần chuyển công tác khác thì giới thiệu nhân sự thay thế.
Đề xuất về cấp ủy khóa mới:
- Danh sách cấp ủy viên đương nhiệm tiếp tục tham gia cấp ủy khóa mới.
- Danh sách nhân sự ngoài cấp ủy đương nhiệm tham gia cấp ủy khóa mới.
- Danh sách nhân sự tham gia ban thường vụ cấp ủy khóa mới.
- Nhân sự bí thư, phó bí thư cấp ủy khóa mới.
- Nhân sự chủ tịch HĐN, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2011-2016.
- Nhân sự lãnh đạo cấp ủy ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII.
c) Tổng hợp kết quả rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và giới thiệu nguồn cấp ủy khóa mới
Tiểu ban nhân sự tổng hợp kết quả rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ, kết quả giới thiệu nguồn nhân sự tham gia cấp ủy khóa mới và căn cứ vào yêu cầu lãnh đạo của cấp ủy nhiệm kỳ tới, lập báo cáo (lần 1) đề xuất các định hướng lớn về nhân sự trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác nhau để trình ban thường vụ cấp ủy, gồm các nội dung sau:
- Dự kiến số lượng, cơ cấu cấp ủy khóa mới.
- Dự kiến danh sách cấp ủy đượng nhiệm tham gia cấp ủy khóa mới.
- Dự kiến danh sách cán bộ ngoài cấp ủy đương nhiệm tham gia cấp ủy khóa mới.
- Dự kiến danh sách ban thường vụ cấp ủy khóa mới.
- Dự kiến nhân sự bí thư, phó bí thư cấp ủy khóa mới.
Dự kiến nhân sự chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2011-2016
- Dự kiến nhân sự lãnh đạo cấp ủy ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII.
- Đề xuất phương án sắp xếp, bố trí cán bộ trước đại hội.
d) Dự kiến bước đầu về nhân sự cấp ủy
- Tổ chức hội nghị ban thường vụ (lần 1) của Tiểu ban nhân sự, thảo luận và thông qua dự kiến lần đầu về nhân sự theo các nội dung nêu tại Điểm (c) nêu trên.
Sau hội nghị lần 1, ban thường vụ cấp ủy thực hiện việc điều chuyển, bố trí cán bộ trước đại hội đối với những trường hợp đã được thống nhất.
- Nếu xét thấy có những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị thì báo cáo Bộ Chính trị (qua Ban Tổ chức Trung ương).
đ) Chuẩn bị hồ sơ nhân sự
- Theo kết luận của hội nghị ban thường vụ (lần 1), tiểu ban nhân sự tiến hành chuẩn bị hồ sơ và tổ chức lấy kiến nhận xét, đánh giá đối với các đồng chí được ban thường vụ dự kiến giới thiệu tham gia cấp ủy khóa mới (kể cả trong và ngoài cấp ủy đường nhiệm, lập báo cáo (lần 2) trình hội nghị ban thường vụ (lần 2).
Hồ sơ nhân sự bao gồm sơ yếu lý lịch (đối với cán bộ chưa thuộc diện ban thường vụ cấp ủy quản lý) hoặc bổ sung sơ yếu lý lịch (đối với cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy quản lý); bản kê khai tài sản, thu nhập (theo mẫu kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 9-3-2007 của Chính phủ); nhận xét, đánh giá của ban thường vụ cấp ủy.
- Tổ chức lấy ý kiến nơi công tác và nơi cư trú của bản thân va gia đình cán bộ;
+ Tại nơi công tác, lấy ý kiến giới thiệu bằng phiếu trong hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị và chi ủy nơi cán bộ sinh hoạt.
+ Tham khảo ý kiến của chi ủy và tổ trưởng dân phố (trưởng thôn) tại nơi cư trú.
2.2. Ban thường vụ cấp ủy chuẩn bị Đề án, phương án nhân sự để trình cấp ủy
Ban thường vụ cấp ủy tổ chức hội nghị (lần 2) để xem xét báo cáo (lần 2) của Tiểu ban nhân sự về Đề án xây dựng cấp ủy khóa mới; thảo luận kỹ những trường hợp còn có ý kiến khác nhaul; thảo luận, xác định số lượng, cơ cấu cấp ủy và ban thương vụ cấp ủy khóa mới; bỏ phiếu kín để trình cấp ủy về:
- Số lượng, cơ cấu cấp ủy khóa mới.
- Danh sách nhân sự giới thiệu vào cấp ủy khóa mới.
- Danh sách nhân sự ban thường vụ cấp ủy khóa mới.
- Danh sách nhân sự ứng cử chức vụ bí thư, phó bí thư cấp ủy khóa mới.
- Danh sách nhân sự ứng cử chức danh chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2011-2016.
- Nhân sự lãnh đạo cấp ủy ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII.
Ban thường vụ xem xét, thảo luận và thống nhất kết luận về phương án nhân sự ủy ban kiểm tra của cấp ủy khóa mới do ban tổ chức cấp ủy phối hợp với ủy ban kiểm tra của cấp ủy chuẩn bị (tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương).
2.3. Cấp ủy chuẩn bị định hướng xây dựng cấp ủy khóa mơi và phương án nhân sự để báo cáo Bộ Chính trị và trình đại hội
Tổ chức hội nghị cấp ủy để thảo luận và kết luận về những vẫn đề sau:
- Thảo luận định hướng xây dựng cấp ủy khóa mới (số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn cấp ủy viên, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra của cấp ủy khóa mới) do ban thường vụ chuẩn bị.
- Phương án nhân sự cấp ủy khóa mới do ban thường vụ trình.
Cấp ủy viên được cung cấp các tài liệu cần thiết về nhân sự; tự đề nghị giới thiệu mình hoặc xin rút khỏi danh sách dự kiến giới thiệu tham gia cấp ủy khóa mới, hoặc giới thiệu bổ sung nhân sự ngoài phương án nhân sự do ban thường vụ chuẩn bị.
- Biểu quyết (bằng phiếu kín) về từng vấn đề sau:
+ Dự kiến số lượng cấp ủy trình đại hội xem xét, quyết định.
+ Danh sách cấp ủy viên đương nhiệm được giới thiệu tham gia cấp ủy khóa mới.
+ Danh sách các đồng chí ngoài cấp ủy đương nhiệm được giới thiệu tham gia cấp ủy khóa mới.
+ Danh sách nhân sự được giới thiệu tham gia ban thường vụ cấp ủy khóa mới
+ Danh sách nhân sự giới thiệu vào ủy ban kiểm tra của cấp ủy khóa mới.
Tiểu ban nhân sự thu phiếu, kiểm phiếu và báo cáo với hội nghị. Những đồng chí được trên 50% tổng số cấp ủy viên đương nhiệm giới thiệu sẽ được đưa vào danh sách giới thiệu với đại hội.
Nếu số lượng cán bộ sau biểu quyết của cấp ủy chưa đủ so với số lượng cần giới thiệu để bầu, thì hội nghị thảo luận thêm để bỏ phiếu giới thiệu bổ sung hoặc xem xét điều chỉnh dự kiến số lượng cấp ủy viên ban thường vụ cấp ủy khóa mới.
- Giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh bí thư, phó bí thư, Chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2011-2016 và nhân sự lãnh đạo cấp ủy tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII.
Cấp ủy nghiên cứu danh sách nhân sự được giới thiệu vào các chức danh nêu trên do ban thường vụ đề xuất, thảo luận và tiến hành giới thiệu bằng phiếu kín.
Tiểu ban nhân sự thu phiếu, kiểm phiếu để ban thường vụ cấp ủy báo cáo Bộ Chính trị.
2.4. Báo cáo Bộ Chính trị
Căn cứ kết quả biểu quyết của Hội nghị cấp ủy về các nội dung nêu tại Điểm 2.3, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh báo cáo Bộ Chính trị (qua Ban Tổ chức Trung ương về công tác chuẩn bị nhân sự; cơ cấu nhân sự dự kiến giới thiệu giới thiệu tham gia cấp ủy, ban thường vụ; nhân sự dự kiến giới thiệu ứng cử các chức danh bí thư, phó bí thư nhiệm kỳ 2010-2015; chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2011-2015 và nhân sự lãnh đạo cấp ủy ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII.
Nếu các chức danh lãnh đạo chủ chốt giới thiệu có số dư thì báo cáo cả danh sách có số dư để Bộ Chính trị xem xét, cho ý kiến. Nếu ý kiến của Ban thường vụ có điểm gì khác với biểu quyết của cấp ủy, thì ban thường vụ biểu quyết bằng phiếu kín, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị.
Sau khi có thông báo ý kiến của Bộ Chính trị:
- Nếu Bộ Chính trị đồng ý với phương án nhân sự do Hội nghị cấp ủy giới thiệu và không có ý kiến chỉ đạo gì khác, thì phương án nhân sự đó sẽ được giới thiệu với đại hội
Nếu Bộ Chính trị có ý kiến chỉ đạo khác thì triệu tập Hội nghị cấp ủy (lần thứ 2) để tiếp thu, thảo luận và hoàn chỉnh lần cuối phương án nhân sự trình đại hội.
Việc báo cáo Bộ Chính trị phải được thực hiện trước ngày 1-7-2010
3. Công tác nhân sự trong đại hội
3.1. Ứng cử, đề cử và bầu cấp ủy
Ứng cử, để cử và bầu cấp ủy trong đại hội được thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy chế bầu cử trong Đảng (số 220-QĐ/TW ngày 17-4-2009 của Bộ Chính trị khóa X), đồng thời cần chú ý một số điểm sau:
- Việc ứng cử, đề cử được thực hiện tại Đoàn đại biểu theo mẫu phiếu của Đoàn chủ tịch đại hội. Các Đoàn đại biểu tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử, báo cáo (bằng văn bản về Đoàn chủ tịch đại hội không biểu quyết danh sách ứng cử, đề cử tại đoàn). Đoàn chủ tịch đại hội tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử từ các đoàn đại biểu, báo cáo để Đại hội xem xét, quyết định.
- Ý kiến chất vấn đối với người tự ứng cử hoặc đề cử được gửi bằng thư tới Đoàn chủ tịch đại hội. Đoàn chủ tịch tổ chức việc trả lời người chất vấn.
3.2. Tổ chức lấy ý kiến đị biểu đại hội giới thiệu nhận sự bị cấp ủy
Sau khi công bố kết quả bầu cử cấp ủy khóa mới. Đoàn chủ tịch đại hội tổ chức lấy ý kiến đại biểu đại hộ gới thiệu nhân sự bí thư cấp ủy khóa mới trong số các đồng chí vừa trúng cử vào ban chấp hành đảng bộ (việc này thực hiện đối với cả những đảng bộ thực hiện thí điểm chủ trường đại hội trực tiếp bầu bí thư cấp ủy). Ban kiểm phiếu của đại hội thu phiếu, kiểm phiếu để báo cáo với cấp ủy khóa mới.
3.3. Bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư và ủy ban kiểm tra của cấp ủy theo Quy chế bầu cử trong Đảng
a) Bầu ban thường vụ:
- Cấp ủy khóa mới xem xét kết quả bầu cử cấp ủy của đại hội, nghiên cứu danh sách nhân sự ban thường vụ khóa mới do cấp ủy triệu tập đại hội giới thiệu để tiến hành bầu cử theo quy định tại Điều 23 Quy chế bầu cử trong Đảng.
- Sau lần bầu đầu tiên, nếu chưa đủ số lượng ủy viên ban thường vụ cần bầu thì có bầu tiếp cho đủ hay không do cấp ủy quyết định, hoặc có thể bầu bổ sung trong các phiên họp lần sau của cấp ủy.
b) Trường hợp cấp ủy bầu bí thư, phó bí thư.
Cấp ủy khóa mới họp tiếp thu ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, nghiên cứu kết quả giới thiệu nhân sự bí thư tai đại hội và giới thiệu của cấp ủy cấp triệu tập đại hội về nhân sự bí thư, phó bí thư cấp ủy khóa mới, thảo luận và tiến hành bầu cử chức danh bí thư, phó bí thư cấp ủy trong số các ủy viên ban thường vụ mới được bầu. Trong trường hợp danh sách bầu cử bí thư, phó bí thư của cấp ủy đúng với phương án nhân sự đã được Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua hoặc trong trường hợp đa số cấp ủy viên (trên 50% cấp ủy viên khóa mới) đề cử nhân sjw khác với phương án nhân sự đã được Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua, thì cấp ủy tiến hành bầu bí thư, phó bí thư cấp ủy, không phải xin lại ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
c) Trường hợp thí điểm thực hiện chủ trương đại hội trực tiếp bầu bí thư cấp ủy, thực hiện theo Hướng dẫn riêng của Ban Tổ chức Trung ương.
d) Bầu ủy ban kiểm tra;
- Cấp ủy khóa mới nghiên cứu dự kiến giới thiệu của ban thường vụ cấp ủy triệu tập đại hội về nhân sự ủy bna kiểm tra, thảo luận và tiên hành bầu ủy ban kiểm tra, thảo luận và tiến hành bầu ủy ban kiểm tra theo Điều 25, Quy chế bầu cử trong Đảng và Hướng dẫn của Ủy bna Kiểm tra Trung ương.
- Trong trường hợp đồng chí được dự kiến giới thiệu để bầu giữ chức vụ chủ nhiệm ủy ban kiểm tra không trúng cử vào cấp ủy, ban thường vụ hoặc ủy bna kiểm tra, thì cấp ủy khóa mới trao đổi ý kiến với ủy ban Kiểm tra Trung ương để giới thiệu nhân sự mới hoặc tạm hoãn việc bầu chức danh Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra để chuẩn bị tiếp.
4. Công tác nhân sự sau đại hội
- Ban thường vụ cấp ủy chuẩn bị dự kiến phân công cấp ủy viên; tham khảo ý kiến các cấp ủy viên về dự kiến phân công và quyết định phân công nhiệm vụ cho các cấp ủy viên.
Đối với các chức danh chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND và nhân sự lãnh đạo cấp ủy ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII thực hiện như sau:
+ Nếu nhân sự đã được Bộ Chính trị, Ban Bí thư đồng ý và đã trúng cử và cacos chức danh lãnh đạo cấp ủy theo dự kiến, thì khi đến kỳ bầu cử HĐND, UBND hoặc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII, cấp ủy chủ động giới thiệu các đông chí này tham gia ứng cử, không phải xin lại ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
+ Trong trường hợp nhân sự được chuẩn bị đối với một trong các chức danh trên không trúng cử cấp ủy hoặc các chức danh lãnh đạo cấp ủy khóa mới theo dự kiến, thì ban thường vụ cấp ủy đề xuất nhân sự khác, ủy thảo luận, biểu quyết, trình Bộ chính trị, Ban Bí hư xem xét, cho ý kiến.
- Trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ sự chuẩn bị của ban thường vụ cấp ủy cấp triệu tập đại hội, ban thường vụ cấp ủy khóa mới thực hiện việc sắp xếp, bố trí côn tác thực hiện chế độ chính sách đối với các đồng chí cấp ủy viên khóa cũ không tham gia cấp ủy khóa mới.
5. Công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đại biểu đảng bộ khối trực thuộc Trung ương
Ban chấp hành đảng bộ khối trực thuộc Trung ương gồm một số đồng chí làm công tác đảng chuyên trách ở cơ quan đảng ủy khối và một số đồng chí kiêm nhiệm ở các đảng bộ trực thuộc.
Việc chuẩn bị nhân sự và tiến hành bầu cử ở đảng ủy khối trực thuộc Trung ương thực hiện theo tinh thần Chỉ thị 37-CT/TW của Bộ Chính trị và vận dụng quy trình công tac nhân sự cấp ủy cấp tỉnh với những điều chỉnh cần thiết, phù hợp với điều kiện hoạt động của đảng ủy khối theo đúng điều kiện hoạt động của đảng ủy khối theo đúng Điều lệ Đảng, Quy chế bầu cử trong Đảng và tinh thần của Hướng dẫn này.
Trong công tác chuẩn bị nhân sự, đảng ủy khói cần định hướng giới thiệu để bầu vào đảng ủy khối những đồng chí là cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc; bí thư đảng ủy khối do Bộ Chính trị giới thiệu; bí thư đảng ủy các đảng đảng bộ trực thuộc đảng ủy khối nên là lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị trong khối.
Độ tuổi ủy viên ban thường vụ hoạt động chuyên trách của đảng ủy khối thực hiện như độ tuổi quy định đối với ủy viên ban thường vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: các đồng chí ủy viên ban thường vụ tái ứng cử ít nhất phải còn đủ tuổi công tác 3 năm (36 tháng).
Căn cứ Chỉ thị 37-CT/TW của Bộ Chính trị và Hướng dẫn này, ban thường vụ các cấp ủy trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể đôi với cấp dưới và đăng ký thời gia tổ chức đại hội đảng bộ cấp mình trong quý II năm 2010 (qua Văn phòng Trung ương Đảng) để sắp xếp lịch tổ chức đại hội đảng bộ các tỉnh, thành phố, phù hợp với sự chỉ đạo chung của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
| TRƯỞNG BAN |
- 1Chỉ thị 36-CT/TW năm 2014 về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Hướng dẫn 26-HD/BTCTW năm 2014 về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 3Hướng dẫn 332-HD/BDVTW năm 2014 thực hiện Kết luận 01 và Chỉ thị 36-CT/TW về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 4Hướng dẫn 11-HD/UBKTTW năm 2014 về công tác nhân sự ủy ban kiểm tra tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành
- 1Luật Công an nhân dân 2005
- 2Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- 3Quyết định 220-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 4Hướng dẫn 22-HD/BTCTW thực hiện Nghị quyết 42/NQ/TW về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 36-CT/TW năm 2014 về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Hướng dẫn 26-HD/BTCTW năm 2014 về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 7Hướng dẫn 332-HD/BDVTW năm 2014 thực hiện Kết luận 01 và Chỉ thị 36-CT/TW về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 8Hướng dẫn 11-HD/UBKTTW năm 2014 về công tác nhân sự ủy ban kiểm tra tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành
Hướng dẫn 33/HD-BTCTW về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 33/HD-BTCTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 25/09/2009
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Hồ Đức Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra