UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/HD-SNV | Đà Nẵng, ngày 28 tháng 11 năm 2013 |
Căn cứ Hướng dẫn số 915/HD-BTĐKT ngày 05/6/2013 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ khen thưởng trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực hiện Quyết định số 95/QĐ-BCĐ ngày 27/9/2013 của Ban Chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị thành phố (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo thành phố) về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thành phố; sau khi thống nhất với Thường trực Ban Chỉ đạo thành phố, Sở Nội vụ hướng dẫn xét và đề nghị khen thưởng hộ gia đình, tổ dân phố, thôn, phường, xã, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Hộ gia đình đã được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
2. Tổ dân phố, thôn đã được công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”.
3. Phường đã được công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, xã đã được công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
4. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đã được công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
5. Tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong công tác chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
1. Huân chương Lao động hạng Ba.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố.
4. Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố.
5. Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện.
6. Giấy khen của Chủ tịch UBND phường, xã.
1. Huân chương Lao động hạng Ba
Huân chương Lao động hạng Ba tặng cho tổ dân phố, thôn đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có 15 năm liên tục trở lên được công nhận là “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”;
b) Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc của thành phố trong phát triển kinh tế, không còn hộ nghèo, nhà tạm, nhà dột nát; 100% người lao động trong độ tuổi có việc làm ổn định; xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; nhà ở, khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch và tiêu chuẩn nông thôn mới;
c) Có 02 lần trở lên được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố hoặc Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bằng khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hoặc 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích xây dựng “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 15 năm liên tục trở lên được công nhận là “Gia đình văn hóa”, trong đó có 10 năm trở lên được bình bầu, tuyên dương, khen thưởng là “Gia đình văn hóa” tiêu biểu các cấp;
- Có đời sống kinh tế phát triển, làm giàu chính đáng, có thành tích đặc biệt xuất sắc về tương trợ giúp đỡ cộng đồng;
- Có 02 lần trở lên được tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố hoặc Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bằng khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về thành tích xây dựng “Gia đình văn hóa”.
b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho tổ dân phố, thôn đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 12 năm liên tục trở lên được công nhận là “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”;
- Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc của quận, huyện trong phát triển kinh tế và không còn nhà tạm, nhà dột nát, tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%; 100% người lao động trong độ tuổi có việc làm ổn định; nhà ở, khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch và tiêu chuẩn nông thôn mới;
- Có 02 lần trở lên được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố hoặc Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bằng khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về thành tích xây dựng “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”.
3. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố
a) Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố tặng cho hộ gia đình tiêu biểu trong số các hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 10 năm liên tục trở lên được công nhận là “Gia đình văn hóa”, trong đó có 06 năm trở lên được bình bầu, công nhận là “Gia đình văn hóa” tiêu biểu các cấp;
- Có đời sống kinh tế gia đình phát triển, sản xuất kinh doanh giỏi, làm giàu chính đáng; có thành tích xuất sắc về tương trợ giúp đỡ cộng đồng;
- Đã được tặng Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố về thành tích xây dựng “Gia đình văn hóa”.
b) Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố tặng cho tổ dân phố, thôn tiêu biểu trong số các tổ dân phố, thôn đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 09 năm liên tục trở lên được công nhận là “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”;
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động quần chúng; xây dựng và giữ vững danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”;
- Đã được tặng Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố về thành tích xây dựng “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”.
c) Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố tặng cho phường, xã tiêu biểu trong số các phường, xã đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 07 năm liên tục trở lên được công nhận là “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” hoặc “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Đã được tặng Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố về thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
d) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tiêu biểu trong số các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 07 năm liên tục trở lên được công nhận là “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
- Đã được tặng Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố về thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
đ) Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố tặng cho tập thể, cá nhân tiêu biểu trong số các tập thể, cá nhân đã được tặng Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố về thành tích chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
4. Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố
a) Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố tặng cho hộ gia đình tiêu biểu trong số các hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 08 năm liên tục trở lên được công nhận là “Gia đình văn hóa”, trong đó có 05 năm trở lên được bình bầu, công nhận là “Gia đình văn hóa” tiêu biểu các cấp;
- Đã được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện về thành tích xây dựng “Gia đình văn hóa”.
b) Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố tặng cho tổ dân phố, thôn tiêu biểu trong số các tổ dân phố, thôn đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 07 năm liên tục trở lên được công nhận “Tổ dân phố văn hóa” hoặc “Thôn văn hóa”;
- Là đơn vị tiêu biểu của quận, huyện trong phát triển kinh tế và xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; nhà ở, khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch và tiêu chuẩn nông thôn mới;
- Đã được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện về thành tích xây dựng “Tổ dân phố văn hóa” hoặc “Thôn văn hóa”.
c) Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố tặng cho phường, xã tiêu biểu trong số các phường, xã đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 05 năm liên tục trở lên được công nhận là “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” hoặc “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Đã được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện về thành tích xây dựng “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” hoặc “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
d) Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố tặng cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tiêu biểu trong số các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có 05 năm liên tục trở lên được công nhận là “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
đ) Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố tặng cho tập thể, cá nhân tiêu biểu trong số các tập thể, cá nhân có 02 lần được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện về thành tích chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Đối với các tập thể là đơn vị thường trực, đơn vị thành viên của Ban Chỉ đạo thành phố: xét chọn tập thể tiêu biểu trong số các tập thể có xây dựng kế hoạch và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 95/QĐ-BCĐ ngày 27/9/2013 của Ban Chỉ đạo thành phố về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thành phố và các nhiệm vụ khác được UBND thành phố, Ban Chỉ đạo thành phố giao trong các chương trình, kế hoạch thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn thành phố.
5. Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện
a) Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện tặng cho hộ gia đình tiêu biểu trong số các hộ gia đình có 03 năm liên tục được công nhận là “Gia đình văn hóa” tiêu biểu và đã được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND phường, xã về thành tích xây dựng “Gia đình văn hóa”.
b) Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện tặng cho tổ dân phố, thôn tiêu biểu trong số các tổ dân phố, thôn đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có 02 năm liên tục được công nhận “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa” (đối với công nhận lần đầu);
- Có 03 năm liên tục được công nhận “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa” (đối với công nhận lại).
c) Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện tặng cho phường, xã tiêu biểu trong số các phường, xã có 03 năm liên tục trở lên được công nhận là “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” hoặc “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
d) Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện tặng cho tập thể, cá nhân tiêu biểu trong số các tập thể, cá nhân có 02 lần trở lên được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND phường, xã về thành tích chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
6. Giấy khen của Chủ tịch UBND phường, xã
a) Giấy khen của Chủ tịch UBND phường, xã tặng cho hộ gia đình tiêu biểu trong số các hộ gia đình có 02 lần liên tục trở lên được công nhận là “Gia đình văn hóa” tiêu biểu.
b) Giấy khen của Chủ tịch UBND phường, xã tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong công tác chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
* Lưu ý: Được sử dụng kết quả khen thưởng của thôn hoặc tổ dân phố cũ nếu có sự chia tách thôn, tổ dân phố.
IV. QUY TRÌNH, THỜI GIAN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Các hình thức khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố, Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố chỉ xét tặng vào dịp sơ kết, tổng kết Phong trào. Các hình thức khen thưởng còn lại thực hiện hằng năm.
1. Quy trình, thời gian thực hiện các hình thức khen thưởng hằng năm
a) Căn cứ hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã; tổ dân phố, thôn tổ chức xét chọn hộ gia đình và tập thể, cá nhân tiêu biểu gửi hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND phường, xã khen thưởng.
b) Trước ngày 18 tháng 11 hằng năm, UBND phường, xã:
- Xét tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND phường, xã cho hộ gia đình và tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc;
- Xét chọn hộ gia đình và tập thể, cá nhân tiêu biểu (trong số được khen thưởng) gửi hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND quận, huyện tặng Giấy khen.
c) Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, UBND quận, huyện xét tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND quận, huyện cho hộ gia đình, tổ dân phố, thôn, phường, xã và tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Quy trình thực hiện các hình thức khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết Phong trào
Vào dịp sơ kết, tổng kết Phong trào, các đơn vị, địa phương căn cứ hướng dẫn của Ban Chỉ đạo thành phố về thời gian cụ thể để xét và đề nghị khen thưởng theo quy trình sau:
a) UBND phường, xã xét chọn hộ gia đình, tổ dân phố, thôn và tập thể, cá nhân xuất sắc tiêu biểu, gửi hồ sơ đề nghị UBND quận, huyện xét chọn để đề nghị tặng Giấy khen của Ban Chỉ đạo thành phố.
b) UBND quận, huyện tiếp nhận hồ sơ, xét chọn hộ gia đình, tổ dân phố, thôn, phường, xã và tập thể, cá nhân xuất sắc tiêu biểu để đề nghị xét tặng Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thành phố).
c) Liên đoàn Lao động thành phố xét chọn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xuất sắc tiêu biểu để đề nghị xét tặng Giấy khen của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thành phố).
d) Thường trực Ban Chỉ đạo thành phố (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch):
- Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét chọn hộ gia đình, tổ dân phố, thôn, phường, xã, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tập thể, cá nhân tiêu biểu để đề nghị Trưởng ban Ban Chỉ đạo thành phố tặng Giấy khen;
- Xét chọn hộ gia đình, tổ dân phố, thôn, phường, xã, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tập thể, cá nhân xuất sắc tiêu biểu để đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố hoặc các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố).
đ) Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố:
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND thành phố tặng Bằng khen cho hộ gia đình, tổ dân phố, thôn, phường, xã, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tập thể, cá nhân xuất sắc tiêu biểu;
- Thẩm định hồ sơ, lập thủ tục UBND thành phố trình Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng cho hộ gia đình, tổ dân phố, thôn xuất sắc tiêu biểu (qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
V. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp thành phố, quận, huyện, phường, xã gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng (kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản họp xét, đề nghị khen thưởng;
c) Báo cáo trích ngang thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Ban Chỉ đạo thành phố (kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản họp xét, đề nghị khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng (05 bộ);
d) Báo cáo tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng (07 bộ).
Trên đây là hướng dẫn của Sở Nội vụ về đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ khen thưởng hộ gia đình, tổ dân phố, thôn, phường, xã, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Kính đề nghị các đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ hướng dẫn để triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 132/2000/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 7385/QĐ-UBND năm 2013 về xét khen thưởng Doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu thành phố Đà Nẵng năm 2014 và 2016
- 3Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 4Hướng dẫn 287/HD-SNV năm 2016 thực hiện Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 1Quyết định 132/2000/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Hướng dẫn 915/HD-BTĐKT năm 2013 về đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn và thủ tục, hồ sơ khen thưởng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 3Quyết định 7385/QĐ-UBND năm 2013 về xét khen thưởng Doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu thành phố Đà Nẵng năm 2014 và 2016
- 4Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 5Hướng dẫn 287/HD-SNV năm 2016 thực hiện Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
Hướng dẫn 20/HD-SNV năm 2013 về đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ xét và đề nghị khen thưởng Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 20/HD-SNV
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 28/11/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Nguyễn Kim Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết