Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 03-HD/VPTW | Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 1998 |
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA CẤP ỦY
Xây dựng chương trình công tác của cấp ủy là nhiệm vụ hàng đầu trong các nhiệm vụ của văn phòng cấp ủy để thực hiện chức năng tham mưu, giúp cấp ủy tổ chức điều hành công việc lãnh đạo của Đảng.
Các chương trình công tác chủ yếu của cấp ủy gồm:
- Chương trình công tác toàn khóa, chương trình công tác năm của cấp ủy.
- Chương trình công tác năm, quý, tháng của ban thường vụ cấp ủy.
- Chương trình công tác tuần (hay lịch làm việc) của thường trực cấp ủy.
Yêu cầu chung đối với các chương trình công tác của cấp ủy là: vừa bảo đảm giải quyết công việc trước mắt, vừa chú ý nghiên cứu giải quyết những nhiệm vụ lâu dài; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng đối với phát huy hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước và vai trò của các đoàn thể nhân dân; bảo đảm lãnh đạo toàn diện nhưng nắm vững lãnh đạo kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, công tác xây dựng đảng là nhiệm vụ then chốt; công tác an ninh, quốc phòng là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng; giảm bớt họp hành, dành quỹ thời gian thích đáng cho công tác kiểm tra và tăng cường chỉ đạo cơ sở của cấp ủy.
Tiêu chuẩn để xác định một chương trình công tác hợp lý, tối ưu là lựa chọn trúng, có trọng tâm, trọng điểm, đúng lúc những vấn đề cần thiết để cấp ủy, thường vụ, thường trực cấp ủy bàn và quyết định.
Thực hiện kết luận Hội nghị Chánh Văn phòng toàn quốc tháng 10-1996, Văn phòng Trung ương hướng dẫn việc xây dựng chương trình công tác của cấp ủy như sau:
I- Nội dung và yêu cầu chủ yếu của mỗi loại chương trình.
A- Chương trình công tác của ban chấp hành (sau đây gọi tắt là cấp ủy).
1- Chương trình công tác toàn khóa:
- Xây dựng chương trình công tác toàn khóa là bố trí, ấn định, phân bổ các hoạt động chính của cấp ủy trong cả nhiệm kỳ, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đại hội đảng bộ đề ra.
Nội dung chủ yếu trong chương trình công tác toàn khóa bao gồm những việc cơ bản, quan trọng nhất, xuyên suốt trong nhiệm kỳ và những việc chuẩn bị cho nhiệm kỳ tiếp theo; những vấn đề còn lại của nhiệm kỳ trước chưa được giải quyết, cần phải có chủ trương, giải pháp chỉ đạo tiếp.
- Căn cứ để xác định những vấn đề đưa vào chương trình công tác toàn khóa của cấp ủy:
+ Nghị quyết đại hội đảng bộ cấp mình, trong đó tập trung vào những vấn đề quan trọng, cốt lõi về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng đảng, củng cố và tăng cường hệ thống chính trị...; các vấn đề bức bách hoặc mới nảy sinh có tác động và chi phối nhiều mặt ở địa phương.
- Quy chế làm việc của cấp ủy. Đây là cơ sở để xác định nội dung công việc theo chức trách và thẩm quyền (cấp ủy, thường vụ, thường trực cấp ủy).
- Chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp hành Trung ương và các chủ trương, chính sách từ trên đưa xuống.
+ Các cuộc họp định kỳ của cấp ủy theo quy định của Điều lệ Đảng.
- Yêu cầu của chương trình toàn khóa:
+ Chỉ cần xác định loại vấn đề của cấp ủy phải bàn và giải quyết, chưa cần xác định rõ phạm vi, nội dung cụ thể.
+ Chỉ cần xác định thời gian sẽ bàn vào quý, năm nào, chưa cần ghi rõ tên cơ quan chủ đề án, tên người được phân công trực tiếp phụ trách việc chuẩn bị nội dung đề án đó.
+ Khéo kết hợp những vấn đề trong chương trình toàn khóa của Ban Chấp hành Trung ương với các vấn đề của cấp ủy địa phương định bàn để bố trí cuộc họp cho thích hợp.
- Thẩm quyền ban hành:
Chương trình công tác toàn khóa của cấp ủy do cấp ủy bàn, quyết định và đồng chí bí thư thay mặt cấp ủy ký chương trình này.
2- Chương trình công tác năm của cấp ủy.
Xây dựng chương trình công tác năm của cấp ủy là sự cân nhắc, lựa chọn những công việc cơ bản, quan trọng trong chương trình công tác toàn khóa (theo thứ tự ưu tiên) và những công việc bức bách (nếu có) để bố trí, sắp xếp tương ứng với các kỳ họp trong năm.
- Căn cứ để xác định chương trình công tác năm của cấp ủy:
+ Chương trình công tác toàn khóa và quy chế làm việc của cấp ủy.
+ Các cuộc họp định kỳ của cấp ủy theo quy định của Điều lệ Đảng.
+ Những kiến nghị, đề xuất của các cơ quan tham mưu, các tổ chức đảng trực thuộc.
+ Các Nghị quyết, chủ trương mới của Trung ương (kể cả ngành dọc).
- Yêu cầu của chương trình công tác năm là phải xác định cụ thể về thời gian (tháng hoặc quý nào trong năm); về nội dung công việc; xác định cơ quan chủ đề án và người được phân công chỉ đạo trực tiếp việc xây dựng nội dung đề án, cơ quan nào thẩm định đề án trước khi trình ra cấp ủy.
B- Xây dựng chương trình công tác của ban thường vụ và lịch làm việc của thường trực.
1- Chương trình công tác của ban thường vụ cấp ủy.
- Căn cứ để xác định những vấn đề đưa vào chương trình công tác của ban thường vụ:
+ Đối với chương trình công tác năm, cần lưu ý các yếu tố:
* Ban thường vụ là một cấp, có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện chương trình công tác toàn khóa và hằng năm của cấp ủy.
* Các nội dung công việc lớn, quan trọng đã được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong chương trình công tác toàn khóa và hàng năm của cấp ủy (từ năm đầu đến năm cuối nhiệm kỳ) mà thường vụ cấp ủy phải tổ chức chỉ đạo chuẩn bị để trình cấp ủy.
* Những công việc mới nảy sinh hoặc những đề xuất, kiến nghị của các ban, ngành, đoàn thể, các đảng bộ trực thuộc, xét thấy là quan trọng, cần thiết; những ý kiến chỉ đạo trực tiếp của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước về một vấn đề nào đó mang tính đặc thù của địa phương mà cấp ủy hoặc thường vụ cần phải bàn để có giải pháp xử lý.
+ Đối với chương trình công tác quý, tháng:
Ngoài việc xuất phát từ những yếu tố như khi xây dựng chương trình công tác năm, cần lưu ý nội dung quan trọng nhất của các chương trình này là thường vụ cấp ủy phân bổ quỹ thời gian, sắp xếp các cuộc họp và nội dung công việc cụ thể phải làm để điều hành công việc lãnh đạo giữa hai kỳ họp của cấp ủy và chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung các kỳ họp cấp ủy theo đúng quy chế làm việc.
- Yêu cầu của chương trình công tác của ban thường vụ (năm, quý, tháng) là:
+ Bảo đảm hài hòa các mối quan hệ giữa nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản với các công việc thường xuyên, các vấn đề bức xúc, nổi cộm hoặc những biến cố nảy sinh đột xuất để kịp thời chủ động điều chỉnh một cách hợp lý, khoa học, để vừa giữ vững nội dung chương trình đã định, nhưng không rập khuôn máy móc.
+ Phân bổ hợp lý quỹ thời gian tương đối để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy và thường vụ cấp ủy; quỹ thời gian cho các kỳ họp phải tương ứng với nội dung công việc phải bàn và giải quyết; quỹ thời gian cho tập thể thường vụ hoặc thường trực làm việc trực tiếp với các ban, ngành, đảng đoàn, ban cán sự, đảng ủy trực thuộc...; quỹ thời gian cho bí thư và các ủy viên thường vụ đi kiểm tra tình hình và chỉ đạo cơ sở.
+ Không nên bố trí các cuộc họp, các cuộc làm việc nhiều ngày, quá sát hoặc trùng vào những thời điểm không thuận lợi như mùa vụ, lễ hội truyền thống... trong nước và ở địa phương.
- Thẩm quyền ban hành:
Chương trình công tác năm của ban thường vụ do ban thường vụ bàn và quyết định. Chương trình công tác quý và tháng do thường trực bàn và quyết định. Chánh văn phòng cấp ủy thừa lệnh thường vụ cấp ủy ký các chương trình này.
2- Lịch công tác hàng tuần của thường trực cấp ủy.
Chương trình (hoặc lịch) công tác hàng tuần là những công việc được lựa chọn và sắp xếp vào từng ngày trong tuần và từng giờ trong ngày của thường trực cấp ủy.
- Nội dung lịch công tác hàng tuần thường bao gồm:
+ Nội dung các cuộc hội ý hàng tuần do thường trực cấp ủy chủ trì để xem xét công việc đã làm trong tuần qua, bàn định công việc cho tuần tới.
+ Lịch làm việc của đồng chí bí thư và phó bí thư trực nhằm xử lý các công việc hàng ngày; các cuộc tiếp xúc, các cuộc họp cán bộ hoặc đi cơ sở kiểm tra, khảo sát tình hình; đồng thời có tính đến kế hoạch thời gian đồng chí bí thư, các phó bí thư đi dự các cuộc họp do cấp trên triệu tập.
- Để lịch công tác tuần của thường trực không bị động, đảo lộn, cần có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với văn phòng ủy ban nhân dân, hội đồng nhân dân, các ban, ngành để dự tính thời gian xử lý rất nhiều công việc cụ thể từng ngày trong tuần, nhưng phải có thời gian dự phòng cho thường trực xử lý công việc đột xuất, thực hiện các nhiệm vụ đối nội và đối ngoại.
II- Quy trình xây dựng chương trình công tác của cấp ủy.
1- Nghiên cứu, chọn việc và dự kiến nội dung công việc đưa vào chương trình công tác.
- Nghiên cứu một số hồ sơ trong kho lưu trữ văn phòng cấp ủy: Trước hết là nghị quyết đại hội đảng bộ (tỉnh, thành) mới ban hành; chương trình công tác toàn khóa, quy chế làm việc, biên bản các cuộc họp, biên bản kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy khóa trước; các chủ trương, quyết định của Đảng và Nhà nước…
- Thông qua đó chọn lọc theo nhóm vấn đề hoặc nhóm công việc trên từng lĩnh vực (kinh tế - xã hội, xây dựng đảng, an ninh - quốc phòng, giáo dục - đào tạo…) của khóa này và khóa trước còn lại chưa giải quyết để chọn việc, xác định việc, việc nào là trọng tâm, trọng điểm, và trình tự ưu tiên giải quyết các vấn đề đưa vào nội dung chương trình công tác cho đúng với yêu cầu của từng loại chương trình.
2- Tham khảo ý kiến của các cơ quan tham mưu, giúp việc.
Tham khảo, thu thập, tổng hợp ý kiến của các cơ quan tham mưu giúp việc (bao gồm các ban đảng, các cơ quan nhà nước, các văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân) theo các yếu tố:
- Sự cần thiết của vấn đề dự kiến đưa vào chương trình.
- Tính khả thi của việc thực hiện (điều kiện và khả năng chuẩn bị, các bước phải tiến hành, thời gian dự kiến đưa ra bàn v.v…)
3- Tranh thủ ý kiến chỉ đạo, gợi ý của các đồng chí lãnh đạo chủ chốt.
- Định hướng các công việc, nhiệm vụ chủ yếu cần bàn, quyết định và chỉ đạo thực hiện.
- Kế hoạch, chương trình công tác cá nhân của từng đồng chí lãnh đạo chủ chốt trong từng thời gian cụ thể.
4- Xây dựng bản dự thảo chương trình công tác của cấp ủy.
Trên cơ sở các dữ liệu đã được chọn lọc từ các căn cứ nói trên, văn phòng tiến hành xây dựng bản dự thảo “chương trình công tác của cấp ủy”, bao gồm các yếu tố chính sau đây:
- Tên gọi của chương trình:
Bao hàm 2 thông tin:
+ Phạm vi thời gian.
+ Đối tượng thực hiện.
(Chương trình công tác toàn khóa phải là của ban chấp hành, không thể là của thường vụ. Chương trình công tác năm phải là của ban thường vụ, không thể là của thường trực. Chương trình công tác tháng và lịch làm việc hàng tuần thì có thể bao gồm của cả thường vụ và thường trực cấp ủy).
- Tên công việc cần giải quyết:
Thông tin này phải khái quát và rõ, nói lên thực chất vấn đề cần được cấp ủy giải quyết; không ghi nhiều về lý do và nội dung cụ thể.
- Hình thức giải quyết:
Tùy từng vấn đề mà có thể nêu các hình thức:
+ Chỉ nghe báo cáo để cung cấp thông tin cho cấp ủy chuẩn bị ra quyết định.
+ Nghe báo cáo và có ý kiến chỉ đạo.
+ Nghe báo cáo, thông qua đề án, ra quyết định (nghị quyết, kết luận…)
- Thời gian thực hiện:
Đối với chương trình công tác toàn khóa, thời gian thực hiện chỉ cần ghi năm, quý ứng với kỳ họp cấp ủy. Chương trình công tác năm của ban thường vụ cần ghi rõ quý nào; trường hợp xác định chắc chắn thì ghi tháng nào (không cần ghi cụ thể đến ngày và tuần trong tháng).
Chương trình công tác quý cần ghi thời gian thực hiện vào tháng nào (có thể ghi nửa đầu hay nửa cuối của tháng).
Chương trình công tác tuần của thường trực cấp ủy cần ghi cụ thể ngày nào, thứ mấy, một buổi hay cả ngày (cần thiết ghi cụ thể vào giờ nào trong ngày…).
- Cấp hoặc cơ quan trình đề án, báo cáo:
Thông tin này xác định cụ thể cơ quan nào sẽ chuẩn bị và trình đề án tại cuộc họp của cấp ủy.
- Lời mở đầu và lời kết thúc bản chương trình:
Tùy theo yêu cầu của mỗi loại chương trình mà có thể có hoặc không cần lời mở đầu (chủ yếu nêu tóm lược tình hình thực hiện chương trình kỳ trước, những công việc trọng tâm trong chương trình kỳ này…) hoặc lời kết thúc (chủ yếu nêu những yếu tố, các vấn đề cần lưu ý trong chỉ đạo thực hiện chương trình…)
5- Trình lãnh đạo quyết định và ban hành chính thức:
- Tùy loại chương trình mà văn phòng cần báo cáo để cấp ủy, thường vụ hoặc thường trực góp ý và quyết định bằng một trong hai hình thức:
+ Trực tiếp báo cáo và xin ý kiến quyết định tại hội nghị.
+ Gửi lấy ý kiến từng thành viên cấp ủy bằng văn bản, sau đó tổng hợp trình lãnh đạo quyết định.
- Sau khi chương trình được ban hành văn phòng cấp ủy chủ trì đôn đốc, theo dõi việc thực hiện và kiến nghị điều chỉnh, bổ sung vào chương trình đối với những vấn đề thấy cần thiết.
Trong quá trình tổ chức vận dụng thực hiện bản hướng dẫn này, nếu cần có sửa đổi, bổ sung điểm nào, đề nghị các văn phòng cấp ủy phản ánh về Văn phòng Trung ương Đảng.
| K/T CHÁNH VĂN PHÒNG |
- 1Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 07-CT/TW năm 2021 về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 1991
- 2Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 07-CT/TW năm 2021 về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Hướng dẫn 03-HD/VPTW năm 1998 về xây dựng Chương trình công tác của cấp ủy do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 03-HD/VPTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 06/02/1998
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Ngô Văn Dụ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra