Điều 16 Hiệp định số 261/WTO/VB về Chống bán phá giá -Thực thi Điều VI của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT 1994
Điều 16: Uỷ ban về Thực hành Chống bán Phá giá
16.1 Uỷ ban về Thực hành Chống bán Phá giá sẽ được thành lập theo Hiệp định này (được nhắc tới với tên gọi Uỷ ban trong Hiệp định này) bao gồm đại diện của từng Thành viên. Uỷ ban sẽ bầu ra Chủ tịch và sẽ nhóm họp ít nhất 2 lần trong 1 năm và trong các trường hợp khác, theo đề xuất của bất kỳ Thành viên nào theo đúng các quy định trong Hiệp định. Uỷ ban sẽ thực hiện các trách nhiệm được giao theo tinh thần của Hiệp định hoặc do các Thành viên giao và Uỷ ban sẽ dành cơ hội để các Thành viên tham vấn về các vấn đề liên quan tới hoạt động của Hiệp định và việc thực hiện các mục tiêu của Hiệp định này. Ban Thư ký WTO sẽ là ban thư ký cho Uỷ ban.
16.2 Uỷ ban sẽ thành lập các cơ quan trực thuộc nếu cần thiết.
16.3 Trong quá trình thực hiện các chức năng của mình, Uỷ ban và các cơ quan trực thuộc sẽ tham vấn và tìm thông tin từ các nguồn được coi là thích hợp. Tuy nhiên, trước khi Uỷ ban hay cơ quan trực thuộc tìm kiếm các thông tin từ các nguồn thuộc quyền tài phán của một Thành viên, cơ quan này sẽ thông báo cho Thành viên liên quan và xin sự đồng ý của Thành viên hoặc doanh nghiệp cần tham vấn.
16.4 Các Thành viên sẽ báo cáo ngay lên Uỷ ban các biện pháp chống bán phá giá tạm thời hay chính thức do họ áp dụng. Các báo cáo này sẽ được giữ tại Ban Thư ký để tiện cho việc xem xét của các Thành viên khác. Nửa năm một lần, các Thành viên cũng sẽ đệ trình các báo cáo về các hành động chống bán phá giá được đưa ra trong vòng 6 tháng vừa qua. Báo cáo 6 tháng này sẽ được nộp theo một mẫu tiêu chuẩn được các nước nhất trí.
16.5 Mỗi Thành viên sẽ thông báo với Uỷ ban (a) cơ quan có thẩm quyền nào của mình có quyền bắt đầu và thực hiện điều tra được nói đến tại Điều 5 và (b) các thủ tục trong nước của mình điều chỉnh việc bắt đầu và tiến hành những điều tra này.
Hiệp định số 261/WTO/VB về Chống bán phá giá -Thực thi Điều VI của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT 1994
- Số hiệu: 261/WTO/VB
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 15/04/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Các nguyên tắc
- Điều 2. Xác định việc bán phá giá
- Điều 3. Xác định Tổn hại[9] 3.1 Việc xác định tổn hại nhằm thực hiện Điều VI của GATT 1994 phải được tiến hành dựa trên bằng chứng xác thực và thông qua điều tra khách quan về cả hai khía cạnh: (a) khối lượng hàng hóa nhập khẩu được bán phá giá và ảnh hưởng của hàng hóa được bán phá giá đến giá trên thị trường nội địa của các sản phẩm tương tự và (b) hậu quả của việc nhập khẩu này đối với các nhà sản xuất các sản phẩm trên ở trong nước.
- Điều 4. Định nghĩa về Ngành sản xuất Trong nước
- Điều 5. Bắt đầu và Quá trình Điều tra Tiếp theo
- Điều 6. Bằng chứng
- Điều 7. Các biện pháp tạm thời
- Điều 8. Cam kết về giá 8.1 Các thủ tục có thể[19] được đình chỉ hoặc chấm dứt mà không áp dụng bất cứ biện pháp tạm thời hay thuế chống phá giá nào nếu như các nhà xuất khẩu có cam kết ở mức thoả đáng sẽ điều chỉnh giá của mình hoặc đình chỉ hành động bán phá giá vào khu vực đang điều tra để các cơ quan có thẩm quyền thấy được rằng tổn hại do việc bán phá giá gây ra đã được loại bỏ. Khoản giá tăng thêm khi cam kết về giá như vậy không được cao hơn mức cần thiết để có thể loại bỏ biên độ bán phá giá. Khuyến khích việc chỉ yêu cầu mức tăng giá thấp hơn biên độ bán phá giá nếu như mức đó đủ để loại bỏ tổn hại đối với sản xuất trong nước.
- Điều 9. Đánh thuế và thu thuế chống bán phá giá 9.1 Quyết định về việc có đánh thuế chống bán phá giá hay không sau khi tất cả các điều kiện để có thể đánh thuế đã được đáp ứng và quyết định xem liệu mức thuế chống bán phá giá sẽ tương đương hay thấp hơn biên độ phá giá sẽ do cơ quan có thẩm quyền của Thành viên nhập khẩu quyết định. Việc đánh thuế trên lãnh thổ của tất cả các Thành viên, không nên cứng nhắc và nên áp dụng mức thuế thấp hơn biên độ phá giá nếu như mức thuế thấp hơn này đủ để loại bỏ tổn hại đối với sản xuất trong nước.
- Điều 10. Hồi tố
- Điều 11. Thời hạn áp dụng và việc xem xét lại thuế chống phá giá và các cam kết về giá
- Điều 12. Thông báo công khai và Giải thích các quyết định
- Điều 13. Rà soát tư pháp
- Điều 14. Hành động chống bán phá giá nhân danh một nước thứ ba
- Điều 15. Các Thành viên đang phát triển
- Điều 16. Uỷ ban về Thực hành Chống bán Phá giá
- Điều 17. Tham vấn và giải quyết tranh chấp
- Điều 18. Điều khoản cuối cùng