Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2017/TT-TANDTC | Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
(DỰ THẢO 2) |
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH NỘI QUY PHIÊN TÒA
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư ban hành Nội quy phiên tòa.
Điều 1. Ban hành Nội quy phiên tòa
Ban hành kèm theo Thông tư này Nội quy phiên tòa.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm 2017 và thay thế Thông tư số 01/2014/ TT-CA ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nội quy phiên tòa.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao để giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận: | CHÁNH ÁN |
NỘI QUY PHIÊN TÒA
(Ban hành kèm theo Thông tư số.../2017/TT-TANDTC ngày ... tháng... năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nội quy phiên tòa này quy định về nguyên tắc tổ chức phiên tòa, nội quy phòng xử án, việc bảo vệ phiên tòa và thực hiện các quyết định của Chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử.
2. Nội quy phiên tòa này được áp dụng đối với các phiên tòa; phiên họp giải quyết vụ việc dân sự, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa án tiến hành.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức phiên tòa
1. Phiên tòa được tổ chức công khai, trừ trường hợp cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên (người dưới 18 tuổi) hoặc giữ bí mật đời tư, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự, bị cáo.
2. Phiên tòa được tổ chức tại phòng xử án ở trụ sở Tòa án hoặc ở nơi xét xử lưu động ngoài trụ sở Tòa án.
3. Việc tổ chức phiên tòa phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, sự tôn nghiêm của Tòa án; bảo đảm cho việc xét xử được tiến hành dân chủ, nghiêm minh, khách quan, đúng pháp luật; góp phần tuyên truyền, giáo dục công dân chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của đời sống xã hội, nâng cao ý thức đấu tranh phòng chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
4. Tòa án có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức phiên tòa; mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức phải tuân thủ pháp luật và tạo điều kiện để Tòa án tổ chức phiên tòa trang nghiêm, trật tự theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội quy phòng xử án
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa vào phòng xử án, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia tố tụng, tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác; nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải xuất trình Thẻ nhà báo và giấy giới thiệu công tác cho Thư ký phiên tòa tại bàn Thư ký chậm nhất là 15 phút, trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
Người tham dự phiên tòa phải xuất trình giấy tờ tùy thân cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa phải ngồi đúng vị trí theo quy định.
5. Nhà báo tham dự phiên tòa phải chấp hành sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa và hướng dẫn của Thư ký phiên tòa hoặc lực lượng cảnh sát bảo vệ phiên tòa về khu vực tác nghiệp; tuân thủ các quy định của pháp luật và nội quy phòng xử án. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh diễn biến phiên tòa phải được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
Hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập.
7. Mọi người trong phòng xử án phải mặc trang phục nghiêm túc; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự, không nói chuyện riêng và tuân theo sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa.
8. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng, được Chủ tọa phiên tòa cho phép; không sử dụng điện thoại di động và các thiết bị điện tử khác trong phòng xử án; không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
9. Mọi người trong phòng xử án phải đứng khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được phép của Chủ tọa phiên tòa.
Đương sự, người tham gia tố tụng phải đứng khi Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Luật sư xét hỏi, thẩm vấn, tranh tụng theo điều hành của Chủ tọa phiên tòa trừ trường hợp đặc biệt được phép của Chủ tọa phiên tòa.
Bị cáo phải đứng khi Kiểm sát viên công bố Cáo trạng hoặc Quyết định truy tố trừ trường hợp đặc biệt được phép của Chủ tọa phiên tòa.
10. Bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa; việc tiếp xúc với những người khác phải được phép của Chủ tọa phiên tòa.
11. Người tham gia tố tụng, người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được Chủ tọa phiên tòa cho phép rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.
12. Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được Chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
13. Người vi phạm nội quy phòng xử án thì tùy trường hợp có thể bị Chủ tọa phiên tòa xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính hoặc bị Hội đồng xét xử khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trang phục của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký phiên tòa
1. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký phiên tòa phải mặc trang phục theo đúng quy định.
2. Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký phiên tòa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Về việc ghi âm, ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên tòa
Việc Tòa án ghi âm, ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên tòa hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Việc bảo vệ phiên tòa và thực hiện các quyết định của Chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử
Lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm bảo vệ trật tự phiên tòa và thi hành các quyết định của Chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Việc niêm yết và phổ biến Nội quy phiên tòa
1. Các quy định tại Điều 3 và Điều 6 của Nội quy phiên tòa phải được niêm yết công khai tại phòng xử án.
2. Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải ổn định trật tự, kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập và phổ biến các quy định tại Điều 3 và Điều 6 của Nội quy phiên tòa.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2017/TT-TANDTC | Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
(DỰ THẢO 2) |
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH NỘI QUY PHIÊN TÒA
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư ban hành Nội quy phiên tòa.
Điều 1. Ban hành Nội quy phiên tòa
Ban hành kèm theo Thông tư này Nội quy phiên tòa.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm 2017 và thay thế Thông tư số 01/2014/ TT-CA ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nội quy phiên tòa.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao để giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận: | CHÁNH ÁN |
NỘI QUY PHIÊN TÒA
(Ban hành kèm theo Thông tư số.../2017/TT-TANDTC ngày ... tháng... năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nội quy phiên tòa này quy định về nguyên tắc tổ chức phiên tòa, nội quy phòng xử án, việc bảo vệ phiên tòa và thực hiện các quyết định của Chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử.
2. Nội quy phiên tòa này được áp dụng đối với các phiên tòa; phiên họp giải quyết vụ việc dân sự, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa án tiến hành.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức phiên tòa
1. Phiên tòa được tổ chức công khai, trừ trường hợp cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên (người dưới 18 tuổi) hoặc giữ bí mật đời tư, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự, bị cáo.
2. Phiên tòa được tổ chức tại phòng xử án ở trụ sở Tòa án hoặc ở nơi xét xử lưu động ngoài trụ sở Tòa án.
3. Việc tổ chức phiên tòa phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, sự tôn nghiêm của Tòa án; bảo đảm cho việc xét xử được tiến hành dân chủ, nghiêm minh, khách quan, đúng pháp luật; góp phần tuyên truyền, giáo dục công dân chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của đời sống xã hội, nâng cao ý thức đấu tranh phòng chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
4. Tòa án có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức phiên tòa; mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức phải tuân thủ pháp luật và tạo điều kiện để Tòa án tổ chức phiên tòa trang nghiêm, trật tự theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội quy phòng xử án
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa vào phòng xử án, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia tố tụng, tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác; nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải xuất trình Thẻ nhà báo và giấy giới thiệu công tác cho Thư ký phiên tòa tại bàn Thư ký chậm nhất là 15 phút, trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
Người tham dự phiên tòa phải xuất trình giấy tờ tùy thân cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa phải ngồi đúng vị trí theo quy định.
5. Nhà báo tham dự phiên tòa phải chấp hành sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa và hướng dẫn của Thư ký phiên tòa hoặc lực lượng cảnh sát bảo vệ phiên tòa về khu vực tác nghiệp; tuân thủ các quy định của pháp luật và nội quy phòng xử án. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh diễn biến phiên tòa phải được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
Hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập.
7. Mọi người trong phòng xử án phải mặc trang phục nghiêm túc; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự, không nói chuyện riêng và tuân theo sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa.
8. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng, được Chủ tọa phiên tòa cho phép; không sử dụng điện thoại di động và các thiết bị điện tử khác trong phòng xử án; không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
9. Mọi người trong phòng xử án phải đứng khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được phép của Chủ tọa phiên tòa.
Đương sự, người tham gia tố tụng phải đứng khi Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Luật sư xét hỏi, thẩm vấn, tranh tụng theo điều hành của Chủ tọa phiên tòa trừ trường hợp đặc biệt được phép của Chủ tọa phiên tòa.
Bị cáo phải đứng khi Kiểm sát viên công bố Cáo trạng hoặc Quyết định truy tố trừ trường hợp đặc biệt được phép của Chủ tọa phiên tòa.
10. Bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa; việc tiếp xúc với những người khác phải được phép của Chủ tọa phiên tòa.
11. Người tham gia tố tụng, người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được Chủ tọa phiên tòa cho phép rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.
12. Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được Chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
13. Người vi phạm nội quy phòng xử án thì tùy trường hợp có thể bị Chủ tọa phiên tòa xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính hoặc bị Hội đồng xét xử khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trang phục của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký phiên tòa
1. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký phiên tòa phải mặc trang phục theo đúng quy định.
2. Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký phiên tòa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Về việc ghi âm, ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên tòa
Việc Tòa án ghi âm, ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên tòa hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Việc bảo vệ phiên tòa và thực hiện các quyết định của Chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử
Lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm bảo vệ trật tự phiên tòa và thi hành các quyết định của Chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Việc niêm yết và phổ biến Nội quy phiên tòa
1. Các quy định tại Điều 3 và Điều 6 của Nội quy phiên tòa phải được niêm yết công khai tại phòng xử án.
2. Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải ổn định trật tự, kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập và phổ biến các quy định tại Điều 3 và Điều 6 của Nội quy phiên tòa.
- 1Quyết định 41/2012/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết việc dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 13/2016/TT-BCA Quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 3Công văn 57/TANDTC-TH năm 2016 về triển khai nối mạng trực tuyến phiên tòa do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 1Quyết định 41/2012/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết việc dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 3Thông tư 13/2016/TT-BCA Quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 4Công văn 57/TANDTC-TH năm 2016 về triển khai nối mạng trực tuyến phiên tòa do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Dự thảo Thông tư về Nội quy phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra