Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO LẦN 1 |
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 80/2012/TT-BTC NGÀY 22/5/2012 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật Thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:
1. Sửa đổi Điểm c, Khoản 3, Điều 3 như sau:
“c) Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện, của doanh nghiệp;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổng công ty, trực thuộc doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Các tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm này được gọi là “Đơn vị trực thuộc”, đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản”. Đơn vị trực thuộc trước khi đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì đơn vị chủ quản phải kê khai các đơn vị này vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan thuế cấp mã số thuế 13 số.”
2. Sửa đổi Điểm a, Khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Thời hạn đăng ký thuế
a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4 như sau:
“2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
- Đối với hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: thời gian giải quyết hồ sơ là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định (áp dụng chung đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).
- Đối với hồ sơ nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư: Việc cấp mã số doanh nghiệp được thực hiện tự động trên Hệ thống đăng ký thuế và quản lý thuế của ngành thuế. Thời gian giải quyết hồ sơ tại cơ quan thuế là 01 (một) ngày (24 giờ) kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Đăng ký kinh doanh chuyển sang.”
4. Sửa đổi Khoản 1, Điều 5 như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc)
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại các Điều... Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 -của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội còn hiệu lực đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp và thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ.”
6. Bổ sung Khoản 7, Điều 5 như sau:
“7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội còn hiệu lực đối với người Việt Nam, hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài.”
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp, thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
8. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: cơ quan thuế thực hiện theo Thông tư liên tịch giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đối với các tổ chức, cá nhân không thành lập theo Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp đăng ký thuế điện tử, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch điện tử.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế thông báo cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 01 (một) 03 (ba) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận trực tiếp; trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận theo đường bưu chính hoặc giao dịch điện tử.”
9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Đối với doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều.....Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
10. Sửa đổi Khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Thay đổi địa chỉ trụ sở: Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở. Mọi trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở đều không thay đổi mã số thuế.
a) Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa chỉ trụ sở.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Cục Thuế trực tiếp quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục Thuế để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế. Cục Thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 02 (hai) bộ để gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập Thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở.
b) Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
Trước khi thay đổi trụ sở, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ; đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi) và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật.
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đi. Hồ sơ khai gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc);
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở của người nộp thuế, cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập Thông báo tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư... theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư... do cơ quan có thẩm quyền nơi chuyển đến cấp.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.”
11. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Thông báo thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế:
Khi thay đổi các nội dung thông tin đã kê khai trong đăng ký thuế, người nộp thuế phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo “Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế” mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Hồ sơ bổ sung đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với các trường hợp thay đổi thông tin phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế ban đầu (nếu có).”
12. Sửa đổi Khoản 1, Điều 12 như sau:
“1. Doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
13. Sửa đổi đoạn cuối tại Điểm a, Khoản 1 Điều 15 như sau:
“Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra quyết toán thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
14. Sửa đổi Khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
15. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổ chức, cá nhân không thành lập theo Luật doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 15 (mười năm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh. Sau khi hết thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải gửi thông báo cho cơ quan thuế chậm nhất là 15 (mười năm) ngày trước ngày tạm ngừng tiếp theo.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.”
16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Người nộp thuế có trách nhiệm khai báo các thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo đúng quy định. Đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và cơ quan Hải quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.”
17. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau: 01-ĐK-TCT, 02-ĐK-TCT, 03-ĐK-TCT, 05-ĐK-TCT, 07-MST, 10-MST, 12-MST, 08-MST.
Bãi bỏ các mẫu: 01-ĐK-TCT, 02-ĐK-TCT, 03-ĐK-TCT, 04.1-ĐK-TCT-BK01, 05-ĐK-TCT, 07-MST, 08-MST, 10-MST, 12-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998; Thông tư số 68/2003/TT-BTC ngày 17/7/2003; Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004; Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006, Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 và Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO LẦN 1 |
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 80/2012/TT-BTC NGÀY 22/5/2012 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật Thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:
1. Sửa đổi Điểm c, Khoản 3, Điều 3 như sau:
“c) Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện, của doanh nghiệp;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổng công ty, trực thuộc doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Các tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm này được gọi là “Đơn vị trực thuộc”, đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản”. Đơn vị trực thuộc trước khi đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì đơn vị chủ quản phải kê khai các đơn vị này vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan thuế cấp mã số thuế 13 số.”
2. Sửa đổi Điểm a, Khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Thời hạn đăng ký thuế
a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4 như sau:
“2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
- Đối với hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: thời gian giải quyết hồ sơ là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định (áp dụng chung đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).
- Đối với hồ sơ nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư: Việc cấp mã số doanh nghiệp được thực hiện tự động trên Hệ thống đăng ký thuế và quản lý thuế của ngành thuế. Thời gian giải quyết hồ sơ tại cơ quan thuế là 01 (một) ngày (24 giờ) kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Đăng ký kinh doanh chuyển sang.”
4. Sửa đổi Khoản 1, Điều 5 như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc)
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại các Điều... Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 -của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội còn hiệu lực đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp và thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ.”
6. Bổ sung Khoản 7, Điều 5 như sau:
“7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội còn hiệu lực đối với người Việt Nam, hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài.”
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp, thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
8. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: cơ quan thuế thực hiện theo Thông tư liên tịch giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đối với các tổ chức, cá nhân không thành lập theo Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp đăng ký thuế điện tử, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch điện tử.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế thông báo cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 01 (một) 03 (ba) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận trực tiếp; trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận theo đường bưu chính hoặc giao dịch điện tử.”
9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Đối với doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều.....Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
10. Sửa đổi Khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Thay đổi địa chỉ trụ sở: Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở. Mọi trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở đều không thay đổi mã số thuế.
a) Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa chỉ trụ sở.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Cục Thuế trực tiếp quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục Thuế để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế. Cục Thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 02 (hai) bộ để gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập Thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở.
b) Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
Trước khi thay đổi trụ sở, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ; đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi) và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật.
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đi. Hồ sơ khai gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc);
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở của người nộp thuế, cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập Thông báo tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư... theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư... do cơ quan có thẩm quyền nơi chuyển đến cấp.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.”
11. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Thông báo thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế:
Khi thay đổi các nội dung thông tin đã kê khai trong đăng ký thuế, người nộp thuế phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo “Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế” mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Hồ sơ bổ sung đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với các trường hợp thay đổi thông tin phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế ban đầu (nếu có).”
12. Sửa đổi Khoản 1, Điều 12 như sau:
“1. Doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
13. Sửa đổi đoạn cuối tại Điểm a, Khoản 1 Điều 15 như sau:
“Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra quyết toán thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
14. Sửa đổi Khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
15. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổ chức, cá nhân không thành lập theo Luật doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 15 (mười năm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh. Sau khi hết thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải gửi thông báo cho cơ quan thuế chậm nhất là 15 (mười năm) ngày trước ngày tạm ngừng tiếp theo.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.”
16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Người nộp thuế có trách nhiệm khai báo các thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo đúng quy định. Đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số...../2015/NĐ-CP ngày...../...../2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và cơ quan Hải quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.”
17. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau: 01-ĐK-TCT, 02-ĐK-TCT, 03-ĐK-TCT, 05-ĐK-TCT, 07-MST, 10-MST, 12-MST, 08-MST.
Bãi bỏ các mẫu: 01-ĐK-TCT, 02-ĐK-TCT, 03-ĐK-TCT, 04.1-ĐK-TCT-BK01, 05-ĐK-TCT, 07-MST, 08-MST, 10-MST, 12-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998; Thông tư số 68/2003/TT-BTC ngày 17/7/2003; Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004; Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006, Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 và Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 2Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Công văn 2144/CT-HTr năm 2015 về đăng ký thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 10/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định về mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 4Thông tư 79/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định về mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 6Thông tư 68/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 80/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định về mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 11Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 12Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 13Luật Đầu tư 2014
- 14Luật Doanh nghiệp 2014
- 15Công văn 2144/CT-HTr năm 2015 về đăng ký thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra