Chương 7 Dự thảo luật tổ chức tòa án nhân dân 2024
Điều 135. Lựa chọn ngẫu nhiên Thẩm phán, Hội thẩm tham gia xét xử
Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ quyết định phân công Thẩm phán, Hội thẩm xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên theo quy định của pháp luật và quy định của Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 136. Phương thức tổ chức xét xử tại Tòa án
1. Tòa án xét xử bằng phương thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
2. Phiên tòa xét xử trực tiếp là phiên tòa được tổ chức tại phòng xử án; người tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phòng xử án để tham gia phiên tòa.
3. Phiên tòa xét xử trực tuyến là phiên tòa được tổ chức tại phòng xử án, có sử dụng các thiết bị điện tử kết nối với nhau thông qua môi trường mạng, cho phép bị cáo, bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa tại địa điểm ngoài phòng xử án do Tòa án quyết định nhưng vẫn bảo đảm trực tiếp theo dõi đầy đủ hình ảnh, âm thanh và tham gia trình tự, thủ tục tố tụng của phiên tòa bằng lời nói, hành vi tố tụng liên tục, công khai, vào cùng một thời điểm.
Việc tổ chức phiên tòa trực tuyến phải tuân thủ các quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng và các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; bảo đảm sự tôn nghiêm của phiên tòa.
4. Điều kiện tổ chức phiên tòa trực tuyến do pháp luật quy định; trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa trực tuyến do luật quy định.
1. Phòng xử án là không gian tổ chức xét xử vụ án hình sự, vụ án hành chính; xét xử, giải quyết vụ việc dân sự, vụ việc phá sản và xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án.
2. Phòng xử án bao gồm phòng xử án giám đốc thẩm, tái thẩm; phòng xử án sơ thẩm, phúc thẩm.
3. Phòng xử án sơ thẩm, phúc thẩm bao gồm:
a) Phòng xử án hình sự;
b) Phòng xử án hành chính, dân sự, giải quyết việc dân sự, vụ việc phá sản và xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Phòng xử án và giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Gia đình và người chưa thành niên.
4. Phòng xử án phải được bố trí trang nghiêm, phù hợp với yêu cầu xét xử, giải quyết từng loại vụ án, vụ việc, bảo đảm an ninh, trật tự phiên tòa.
Phòng xử án và giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Gia đình và người chưa thành niên phải được bố trí thân thiện, bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên.
5. Phòng xử án phải có Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bố trí vị trí của Hội đồng xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp, người tiến hành tố tụng khác, người tham gia tố tụng và các trang thiết bị phục vụ cho công tác xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc.
6. Quy chuẩn trang thiết bị, cách thức bố trí phòng xử án của các Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.
Điều 138. Phòng hòa giải, đối thoại
1. Phòng hòa giải, đối thoại là không gian tổ chức việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
2. Phòng hòa giải, đối thoại được bố trí trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
3. Quy chuẩn trang thiết bị, cách thức bố trí phòng hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.
Điều 139. Nội quy phiên tòa, phiên họp
1. Nội quy phiên tòa, phiên họp (sau đây gọi chung là nội quy phiên tòa) là quy tắc xử sự chung có hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với người có mặt tại phiên tòa, phiên họp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành theo quy định của luật và bảo đảm thực hiện nhằm duy trì an ninh, trật tự và sự tôn nghiêm của Tòa án.
2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp có trách nhiệm duy trì trật tự tại phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại theo nội quy phiên tòa.
3. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp có quyền cấm vào hoặc buộc rời khỏi phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại đối với người vi phạm nội quy phiên tòa có thể gây ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm và an ninh, trật tự phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại; ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Người vi phạm nội quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cấm vào hoặc buộc rời khỏi phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại, bị xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.
1. Đối tượng bảo vệ tại Tòa án bao gồm:
a) Trụ sở các Tòa án;
b) Các phiên tòa, phiên họp xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;
c) Hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án, vụ việc;
d) Hội đồng xét xử, Thẩm phán và người có chức danh tư pháp khác.
2. Việc bảo vệ các đối tượng phải bảo đảm tuyệt đối an toàn, an ninh, trật tự, văn minh, sự tôn nghiêm của Tòa án.
3. Trụ sở Tòa án nhân dân được bố trí lực lượng bảo vệ theo quy định của pháp luật. Kinh phí và điều kiện bảo đảm hoạt động của lực lượng bảo vệ do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Phiên tòa xét xử các vụ án hình sự được lực lượng cảnh sát nhân dân, lực lượng quân đội nhân dân bảo vệ. Phiên tòa, phiên họp xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc khác mà các vụ án, vụ việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự thì Tòa án yêu cầu lực lượng cảnh sát nhân dân bảo vệ.
5. Hội đồng xét xử, Thẩm phán và người có chức danh tư pháp khác được lực lượng cảnh sát nhân dân bảo vệ trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo yêu cầu của Tòa án.
6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết Điều này.
Điều 141. Tham dự và hoạt động thông tin tại phiên tòa, phiên họp
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên được tham dự phiên tòa xét xử công khai theo quy định của pháp luật. Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập đến phiên tòa.
2. Người tham dự phiên tòa, phiên họp phải tuân thủ các quy định của pháp luật và nội quy phiên tòa, phiên họp.
3. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh tại phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, được thực hiện như sau:
a) Việc ghi âm lời nói được thực hiện trong thời gian diễn ra phiên tòa, phiên họp;
b) Việc ghi hình ảnh tại phiên tòa, phiên họp chỉ được thực hiện trong thời gian khai mạc phiên tòa, phiên họp và tuyên án, công bố quyết định;
c) Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử, Thẩm phán quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được sự đồng ý của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp; trường hợp ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của người tiến hành tố tụng khác, người tham gia phiên tòa, phiên họp thì phải được sự đồng ý của họ và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
4. Tòa án tiến hành ghi âm lời nói, ghi hình ảnh diễn biến phiên tòa, phiên họp trong trường hợp cần thiết để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Việc sử dụng, cung cấp kết quả ghi âm lời nói, ghi hình ảnh diễn biến phiên tòa, phiên họp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản này.
5. Người tham dự phiên tòa, phiên họp không được truyền phát trực tiếp, trực tuyến; không được thông tin sai sự thật; không được thông tin làm ảnh hưởng đến sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, vô tư, khách quan trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc; không được vi phạm quyền con người của bị cáo, bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc; không được vi phạm quy định về giữ bí mật theo quy định của pháp luật.
Dự thảo luật tổ chức tòa án nhân dân 2024
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân
- Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
- Điều 4. Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân
- Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
- Điều 6. Độc lập theo thẩm quyền xét xử
- Điều 7. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án
- Điều 8. Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan
- Điều 9. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
- Điều 10. Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia
- Điều 11. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Điều 12. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số
- Điều 13. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
- Điều 14. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
- Điều 15. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án
- Điều 16. Tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án
- Điều 17. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 18. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Tòa án
- Điều 19. Trách nhiệm phối hợp giữa Tòa án với cơ quan, tổ chức
- Điều 20. Quản lý các Tòa án nhân dân về tổ chức
- Điều 21. Tòa án chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
- Điều 22. Ngày truyền thống, biểu trưng của Tòa án nhân dân
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án cấp sơ thẩm
- Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án cấp phúc thẩm
- Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
- Điều 26. Xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc
- Điều 27. Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính
- Điều 28. Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 29. Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc
- Điều 30. Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử
- Điều 31. Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc
- Điều 32. Lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ
- Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án
- Điều 34. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 35. Xây dựng pháp luật
- Điều 36. Nghiên cứu khoa học
- Điều 37. Đào tạo, bồi dưỡng
- Điều 38. Hợp tác quốc tế
- Điều 39. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
- Điều 40. Thành phần của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
- Điều 41. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
- Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
- Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
- Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
- Điều 45. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
- Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 47. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 48. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 49. Việc tổ chức xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
- Điều 51. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
- Điều 52. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
- Điều 53. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
- Điều 54. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao
- Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 56. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 57. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 60. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt
- Điều 63. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt
- Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự
- Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương
- Điều 66. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương
- Điều 67. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương
- Điều 68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương
- Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự quân khu và tương đương
- Điều 70. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đương
- Điều 71. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương
- Điều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vực
- Điều 73. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án
- Điều 74. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án
- Điều 75. Quản lý công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án
- Điều 76. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 77. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 78. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 79. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
- Điều 80. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 81. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 82. Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt
- Điều 83. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt
- Điều 84. Chánh án Tòa án quân sự trung ương
- Điều 85. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương
- Điều 86. Chánh án Tòa án quân sự khu vực
- Điều 87. Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực
- Điều 88. Thẩm phán
- Điều 89. Tuyên thệ của Thẩm phán
- Điều 90. Ngạch, bậc của Thẩm phán
- Điều 91. Bổ nhiệm Thẩm phán
- Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 93. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 94. Tiêu chuẩn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 95. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 96. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 97. Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 98. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 99. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 100. Nhiệm kỳ của Thẩm phán
- Điều 101. Chế độ, chính sách đối với Thẩm phán
- Điều 102. Bảo vệ Thẩm phán
- Điều 103. Trách nhiệm của Thẩm phán
- Điều 104. Những việc Thẩm phán không được làm
- Điều 105. Thông tin về Thẩm phán vi phạm pháp luật
- Điều 106. Điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 107. Miễn nhiệm Thẩm phán
- Điều 108. Cách chức Thẩm phán
- Điều 109. Thủ tục miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
- Điều 110. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán
- Điều 111. Thẩm tra viên Tòa án
- Điều 112. Tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án
- Điều 113. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm tra viên Tòa án
- Điều 114. Ngạch Thẩm tra viên Tòa án
- Điều 115. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án
- Điều 116. Thư ký Tòa án
- Điều 117. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thư ký Tòa án
- Điều 118. Ngạch Thư ký Tòa án
- Điều 119. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
- Điều 120. Chế độ, chính sách đối với Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án
- Điều 121. Hội thẩm
- Điều 122. Tiêu chuẩn Hội thẩm
- Điều 123. Những người không được làm Hội thẩm
- Điều 124. Chế độ bầu, cử Hội thẩm
- Điều 125. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm
- Điều 126. Trách nhiệm của Hội thẩm
- Điều 127. Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
- Điều 128. Nhiệm kỳ của Hội thẩm
- Điều 129. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
- Điều 130. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm
- Điều 131. Đoàn Hội thẩm
- Điều 132. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội đối với Hội thẩm
- Điều 133. Bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm
- Điều 134. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hội thẩm
- Điều 135. Lựa chọn ngẫu nhiên Thẩm phán, Hội thẩm tham gia xét xử
- Điều 136. Phương thức tổ chức xét xử tại Tòa án
- Điều 137. Phòng xử án
- Điều 138. Phòng hòa giải, đối thoại
- Điều 139. Nội quy phiên tòa, phiên họp
- Điều 140. Bảo vệ Tòa án
- Điều 141. Tham dự và hoạt động thông tin tại phiên tòa, phiên họp
- Điều 142. Chế độ tiền lương, phụ cấp
- Điều 143. Trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp
- Điều 144. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
- Điều 145. Chế độ, chính sách đối với công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án
- Điều 146. Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án
- Điều 147. Kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất của Tòa án
- Điều 148. Xây dựng Tòa án điện tử
- Điều 149. Khen thưởng, xử lý vi phạm