Hệ thống pháp luật

Chương 4 Dự thảo luật đầu tư công 2024

Chương IV

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI, QUẢN LÝ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI

Điều 63. Đề xuất chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

1. Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài áp dụng đối với:

a) Chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài;

b) Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo;

c) Chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại.

2. Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải lập đề xuất dự án.

3. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt đề xuất chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài được quy định như sau:

a) Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức lập đề xuất chương trình đầu tư công hoặc đề xuất dự án, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện dự án đầu tư công thì việc lập đề xuất chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ;

b) Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có liên quan và đánh giá sự cần thiết của chương trình, dự án đầu tư công; phù hợp với định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từng thời kỳ; phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch có liên quan; đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội, sơ bộ tác động môi trường (nếu có), lựa chọn đề xuất chương trình, dự án đầu tư công phù hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

d) Căn cứ báo cáo của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đề xuất chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài với các nội dung chính như sau: tên chương trình, dự án đầu tư công; nhà tài trợ; mục tiêu; dự kiến tổng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; cơ chế tài chính trong nước (cấp phát toàn bộ, vay lại toàn bộ, cấp phát một phần và vay lại một phần); danh mục dự án đối với chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu có).

4. Việc điều chỉnh đề xuất chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Phát sinh thay đổi liên quan đến các nội dung chính đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm: tên dự án, nhà tài trợ, mục tiêu, cơ chế tài chính của chương trình, dự án;

b) Tăng tổng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài (theo nguyên tệ) của chương trình, dự án.

5. Chính phủ quy định hồ sơ, nội dung, tiêu chí lựa chọn phê duyệt đề xuất dự án; trình tự, thủ tục điều chỉnh đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.

Điều 64. Chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này.

2. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:

a) Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 19 của Luật này;

b) Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từng thời kỳ;

c) Phù hợp với quyết định phê duyệt đề xuất chương trình, dự án của Thủ tướng Chính phủ;

d) Phù hợp với khả năng huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại thư quan tâm hoặc văn bản cam kết tài trợ của đối tác phát triển; các quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại các điều 20, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 và 30 của Luật này.

4. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài bao gồm:

a) Các nội dung quy định tại các điều 33, 34 và 35 của Luật này;

b) Khả năng huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài;

c) Cơ chế tài chính trong nước (cấp phát toàn bộ, vay lại toàn bộ, cấp phát một phần và vay lại một phần).

5. Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn:

a) Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên cơ sở ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn quy định tại khoản 5 Điều 36 của Luật này;

b) Đối với vốn đối ứng, thực hiện theo quy định tại Điều 36 và khoản 4 Điều 54 của Luật này.

6. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật này;

b) Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án dẫn đến điều chỉnh đề xuất dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật này, thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh đề xuất dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định.

8. Thẩm quyền phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị dự án đầu tư và tham gia dự án hợp tác khu vực hoặc toàn cầu:

a) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý;

c) Việc quyết định chủ trương tham gia dự án hợp tác khu vực hoặc toàn cầu thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 65. Quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

1. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật này.

2. Căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư bao gồm:

a) Các nội dung quy định tại Điều 39 của Luật này;

b) Đề xuất dự án và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định;

c) Khả năng huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài trên cơ sở thư quan tâm hoặc văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài.

3. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án:

a) Thực hiện theo quy định tại các điều 40, 41, 42 và 43 của Luật này;

b) Dự án khẩn cấp, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật này.

4. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án bao gồm:

a) Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án quy định tại Điều 47 của Luật này;

b) Khả năng huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài;

c) Cơ chế tài chính trong nước.

5. Hồ sơ quyết định dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.

6. Điều chỉnh chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Luật này.

Điều 66. Trình tự, thủ tục dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

1. Trình tự, thủ tục dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài khi chương trình, dự án chưa thực hiện được quy định như sau:

a) Chương trình, dự án đã được phê duyệt đề xuất chương trình, dự án, nhưng chưa phê duyệt chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc hủy đề xuất chương trình, dự án;

b) Chương trình, dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư, nhưng chưa phê duyệt quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án quyết định dừng dự án, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

c) Chương trình, dự án đã được phê duyệt quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án có thẩm quyền quyết định dừng chương trình, dự án, chịu trách nhiệm về quyết định của mình, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và Thủ tướng Chính phủ;

d) Đối với dự án quan trọng quốc gia có sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định việc dừng dự án.

2. Trình tự, thủ tục dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài trong giai đoạn thực hiện được quy định như sau:

a) Cơ quan chủ quản báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài với các nội dung sau: nguyên nhân, trách nhiệm đối với các chi phí phát sinh, khả năng thu xếp các nguồn vốn hợp pháp khác và các nội dung khác (nếu có);

b) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài;

c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện thủ tục dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài với nhà tài trợ nước ngoài;

d) Cơ quan chủ quản thực hiện nghiệm thu giá trị khối lượng đã hoàn thành từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài và chịu trách nhiệm sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu còn), nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn hợp pháp khác để thanh quyết toán;

đ) Trường hợp cơ quan chủ quản thực hiện phê duyệt lại dự án sử dụng vốn trong nước để thực hiện các hạng mục đầu tư chưa triển khai của dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài mà không phải thực hiện các điều kiện ràng buộc của nhà tài trợ trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với các hạng mục đầu tư chưa triển khai thì trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Luật này đối với dự án sử dụng vốn trong nước;

e) Trường hợp cơ quan chủ quản thực hiện phê duyệt điều chỉnh dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn trong nước và nước ngoài để thực hiện các hạng mục đầu tư chưa triển khai của dự án thì trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Hồ sơ, nội dung, thời gian quyết định dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 67. Nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công; thời gian bố trí kế hoạch vốn; phương thức giải ngân đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

1. Nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật này.

2. Thời hạn bố trí kế hoạch vốn nước ngoài và vốn đối ứng của dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, không bao gồm thời gian chuẩn bị đầu tư và thời gian quyết toán dự án, tối đa bằng thời hạn giải ngân quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài và quy định về thời hạn giải ngân của nhà tài trợ nước ngoài, bao gồm cả trường hợp được điều chỉnh hoặc gia hạn.

3. Kế hoạch vốn nước ngoài của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài do ngân sách trung ương cấp phát và khoản vay lại của ngân sách địa phương được giải ngân theo dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, không phụ thuộc vào tỷ lệ cấp phát và cho vay lại.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Dự thảo luật đầu tư công 2024

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH