Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2008/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 22 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với xã, phường, thị trấn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP (I,II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- TT/TU,TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh
- Như Điều 3;
- Lưu VT+NC (PPLT,TH) KH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:

1. Quyết định này Quy định khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (gọi chung là cấp xã).

2. Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Điều 4 của quy định này.

Điều 2. Mục tiêu thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính:

1. Tạo điều kiện cho cấp xã chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao;

2. Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính;

3. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí, tăng thu nhập cho cán bộ công chức;

4. Thực hiện quyền tự chủ gắn với trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị và cán bộ công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính

1. Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;

2. Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao; trừ trường hợp do điều chỉnh biên chế, điều chỉnh nhiệm vụ được giao, nhà nước thay đổi chế độ tiền lương, điều chỉnh định mức phân bổ dự toán ngân sách,

3. Thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ công chức.

4. Thực hiện giảm biên chế vẫn được hưởng đầy đủ tiền lương theo biên chế được giao, để thực hiện tăng thu nhập cho số biên chế hiện có.

Chương II

NỘI DUNG KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH

Điều 4. Khoán biên chế:

1. Biên chế giao tự chủ là 40 biên chế/xã, gồm cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách (không kể cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm và lực lượng công an viên, dân quân thường trực tại xã ấp) theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Quyết định 109/2004/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

2. Trường hợp xã có số biên chế thực tế thấp hơn chỉ tiêu biên chế được giao vẫn được cơ quan có thẩm quyền giao kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã được hợp đồng thêm lao động để thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi nguồn kinh phí tự chủ được giao. Khi ký kết hợp đồng lao động phải đảm bảo chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 5. Khoán kinh phí quản lý hành chính.

1. Nguồn kinh phí quản lý hành chính thực hiện khoán.

a) Kinh phí hoạt động thường xuyên ngân sách nhà nước cấp.

b) Các khoản thu phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định: phần phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu để trang trãi chi phí cho việc thu phí, lệ phí theo quy định tại phần 3.C.III Thông tư số 63/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

c) Các khoản thu hợp pháp khác được để lại theo quy định của pháp luật.

2. Xác định kinh phí quản lý hành chính để giao thực hiện khoán: kinh phí quản lý hành chính của cấp xã thực hiện khoán được xác định giao hàng năm và xác định trên cơ sở:

a) Chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

b) Định mức chi ngân sách nhà nước tính trên biên chế, định mức tối đa 22.000.000 đồng/biên chế/năm đối với xã loại 1, định mức tối đa 21.000.000 đồng/biên chế/năm đối với xã loại 2, định mức tối đa 20.000.000 đồng/biên chế/năm đối với xã loại 3 (theo mức lương tối thiểu 450.000 đồng); giao Chủ tịch Uỷ ban nhân huyện, thị, thành phố quyết định định mức chi cụ thể cho từng xã.

c) Tình hình thực hiện dự toán năm trước.

- Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trãi chi phí thu theo quy định: được xác định trên cơ sở được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí; mức phí, lệ phí được trích để lại theo quy định.

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

3. Kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện khoán được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

- Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;

- Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương;

- Do thay đổi định mức chi ngân sách nhà nước tính trên biên chế.

Khi có phát sinh trường hợp làm thay đổi mức kinh phí quản lý hành chính được giao khoán, Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị điều chỉnh kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng giảm gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định.

Điều 6. Nội dung chi kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện khoán.

1. Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định .

2. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị, công tác phí trong nước; chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.

3. Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí theo quy định.

Điều 7. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính được giao khoán.

Trong phạm vi kinh phí khoán được giao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền và trách nhiệm:

1. Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, tiết kiệm có hiệu quả.

2. Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc quyết định mức chi phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.

3. Được quyết định sử dụng tòan bộ kinh phí tiết kiệm được theo Điều 8 của quy định này.

4. Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi, không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Điều 8. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.

1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, số chi thực tế thấp hơn dự toán được giao thực hiện khoán, phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm được.

2. Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hòan thành nhiệm vụ trong năm phải được chuyển sang năm sau để hòan thành công việc đó, không được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.

3. Kinh phí tiết kiệm được sử dụng chi tăng thu nhập cho cán bộ công chức; mức chi tăng thu nhập cụ thể cho từng cán bộ công chức do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định, được vận dụng chi trả tăng thu nhập theo điểm e, g khoản 2 mục II của TTLT số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ.; và được công khai cho cán bộ, công chức biết.

4. Để động viên cán bộ công chức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm được để quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức trong cơ quan theo quý. Vào quý 4 hàng năm, sau khi xác định chính xác số kinh phí tiết kiệm được sẽ xem xét điều chỉnh lại thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức, bảo đảm không vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong năm. Trường hợp cơ quan đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.

5. Cuối năm kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau sử dụng.

Điều 9. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.

1. Để chủ động sử dụng kinh phí khoán, quản lý sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý sử dụng tài sản công làm căn cứ cho cán bộ công chức trong cơ quan thực hiện, gởi Kho bạc nhà nước để kiểm soát chi.

2. Nội dung xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý sử dụng tài sản công cấp xã được thực hiện tại điểm h khoản 1 khoản II Mẫu số 01 của TTLT số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ.

Điều 10. Kinh phí giao nhưng không thực hiện khoán.

1. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao và sự nghiệp xã hội.

2. Các khoản chi của lực lượng an ninh, quốc phòng: chi huấn luyện lực lượng tại chỗ, chi tuyển quân, chi lực lượng dân quân tự vệ, chi hội thao quốc phòng.

3. Các khoản chi cho cán bộ ấp: chế độ phụ cấp cho cán bộ ấp, kinh phí hoạt động của ấp.

4. Chi cho ban thanh tra nhân dân, chi công tác hòa giải.

5. Các khoản chi hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.

6. Chi trợ cấp đối với 03 chức danh đoàn thể của xã như: Chủ tịch Hội Khuyến học, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên, Phó Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ.

7. Chi mua sắm, chi sửa chữa lớn tài sản cố định.

8. Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức quốc tế.

9. Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

10. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).

11. Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có).

12. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.

13. Kinh phí nghiên cứu khoa học (nếu có).

14. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

15. Kinh phí hoạt động của Đội tình nguyện cấp xã.

16. Kinh phí thực hiện Đề án nâng cao chất lượng họat động Công an xã

17. Các quỹ tại xã chi theo quy định.

18. Chi hỗ trợ các tổ chức xã hội, câu lạc bộ, chi khác.

Điều 11. Lập dự toán, thẩm định, giao dự toán và báo cáo thực hiện khoán.

1. Lập dự toán đề nghị thực hiện khoán.

Hàng năm căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến nhiệm vụ cho năm kế hoạch, Uỷ ban nhân dân cấp xã lập dự toán chi ngân sách quản lý hành chính đề nghị giao khoán gởi Uỷ ban nhân dân cấp huyện đồng gửi Phòng Tài chính kế hoạch, Phòng Nội vụ.

Mẫu lập dự toán gởi theo mẫu số 01, 02 đính kèm.

2. Thẩm định và giao dự toán thực hiện khoán.

Sau khi nhận được dự toán đề nghị thực hiện khoán của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài chính-Kế hoạch phối hợp với Phòng Nội vụ tổ chức thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định giao khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho cấp xã.

3. Hạch toán kế toán:

Khi thực hiện khoán, các khoản chi được hạch toán vào mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức hạch toán vào mục 108 theo mục lục ngân sách hiện hành, tiền thưởng hạch toán vào mục 104 theo mục lục ngân sách hiện hành, chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động hạch toán vào mục 105 theo mục lục ngân sách hiện hành.

4. Báo cáo thực hiện khoán.

Định kỳ hàng năm Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện khoán của đơn vị mình; Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước ngày 31/01 hàng năm đồng gởi Sở Tài chính, Sở Nội vụ.

Mẫu báo cáo được vận dụng theo mẫu số 06, 07 quy định tại Thông tư Liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006.

5. Trách nhiệm của các cơ quan:

Được vận dụng thực hiện theo mục 5. II của Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Giao giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn cho cán bộ, công chức ở cơ sở nắm quán triệt, thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Điều 13. Việc khoán kinh phí quản lý hành chính theo Quy định này được áp dụng từ năm ngân sách 2008 - 2010. Giao Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định cụ thể tại thời điểm thích hợp cho từng xã thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã phản ảnh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đồng gửi đến Sở Tài chính để kịp thời giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy định khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với xã, phường, thị trấn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

  • Số hiệu: 36/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/09/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Trương Ngọc Hân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/10/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản