Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2003/QĐ-UB

Mỹ Tho, ngày 13 tháng 5 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP VÀ KHU PHỐ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 9 thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 6/12/2002 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn - tổ dân phố và tình hình thực tế tại địa phương.

- Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

QUYẾT-ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp và khu phố.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 2017/1998/QĐ-UB ngày 30/7/1998 và Quyết định số 547/1999/QĐ-UB ngày 15/3/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và trưởng các ấp, khu phố có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, HĐND
- CT và các PCT
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
- UBND các H, TP, TX
- UBND các xã, phường, thị trấn
- LĐ và CVVP (đ/c C.Thủy)
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Chí

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP VÀ KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2003/QĐ-UB ngày 13/5/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Ấp, khu phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Ấp là tổ chức dưới xã; khu phố là tổ chức dưới phường, thị trấn.

Điều 2: Ấp và khu phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn.

Điều 3: Trưởng ấp, Trưởng khu phố do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền xã, phường, thị trấn để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp và khu phố, Trưởng ấp, Trưởng khu phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chi bộ ấp, Chi bộ khu phố hoặc Chi bộ cấp xã (nơi chưa có Chi bộ ấp và Chi bộ khu phố); chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở ấp, khu phố trong quá trình triển khai công tác.

Điều 4: Mỗi ấp, khu phố có Phó ấp, Phó khu phố giúp việc cho; Trưởng ấp và Trưởng Khu phố. Phó ấp, Phó khu phố do Trưởng ấp và Trưởng khu phố đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Bạn công tác Mặt trận Tổ quốc), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.

Điều 5: Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Phó ấp, Trưởng khu phố, Phó khu phố là hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập ấp, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời hoạt động cho tới khi ấp, khu phố bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới.

Điều 6: Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu phố được hưởng phụ cấp hàng tháng; được miễn lao động công ích trong thời gian công tác; được cử đi tập huấn, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết.

Trưởng ấp, Phó ấp, Trưởng khu phố, Phó khu phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thi tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật. Ban công tác Mặt trận và cử tri đề nghị hội nghị chi bộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng ấp, Phó ấp, Trưởng khu phố, Phó khu phố.

Chương II:

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ

Điều 7: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận số lượng Ấp, Khu phố của từng xã, phường, thị trấn.

Điều 8: Việc thành lập Ấp, Khu phố mới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Giữ nguyên các ấp, khu phố hiện có. Chỉ thành lập Ấp, Khu phố mới khi có điều chỉnh lại địa giới xã, phường thị trấn hoặc khi thực hiện qui hoạch dãn dân. Qui trình và hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới như sau:

a) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định về chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án thành lập ấp, khu phố mới, nội dung chủ yếu gồm:

- Sự cần thiết phải thành lập ấp, khu phố mới.

- Tên ấp, khu phố.

- Vị trí địa lý của ấp, khu phố.

- Dân số (số hộ, số nhân khẩu).

- Diện tích ấp, khu phố (đơn vị tính ha).

- Kiến nghị.

b) - Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập Ấp, Khu phố mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.

c) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương, án, trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua (có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân).

d) - Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ trình Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân xã.

- Phương án thành lập ấp, khu phố mới.

- Biên bản lấy ý kiến cử tri.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9: Hoạt động của ấp, khu phố:

a) - Cộng đồng dân cư trong ấp cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản, xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp thuần phong mỹ tục của ấp, khu phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp, khu phố; xây dựng thực hiện hương ước.

b) - Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.

c) - Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

d) - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khu phố.

Các hoạt động của ấp, khu phố phải được thông qua tại Hội nghị ấp, khu phố.

Điều 10: Hội nghị của ấp, khu phố được tổ chức sáu tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần Hội nghị là toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện chủ hộ. Hội nghị do Trưởng ấp, khu phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chu; hộ tham dự. Nghị quyết của ấp, khu phố chỉ có giá trị khi có ít nhất quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật

Điều 11: Tiêu chuẩn Trưởng ấp, khu phố:

Trưởng ấp, khu phố phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở ấp, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.

Điều 12: Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố:

a) - Triệu tập và chủ trì Hội nghị ấp, khu phố.

b) - Tổ chức thực hiện các quyết định của ấp, khu phố.

c) - Tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ.

d) - Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước.

e) - Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong ấp, khu phố.

f) - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

g) - Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

h) - Trên cơ sở nghị quyết của Hội nghị ấp, khu phố ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp, khu phố.

i)- Được Uỷ nhân dân cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị ấp, khu phố.

Điều 13: Qui trình bầu Trưởng ấp, khu phố:

a) - Toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại hiện hộ tham gia bầu cử trực tiếp Trưởng ấp, khu phố theo hình thức bỏ phiếu kín. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định ngày tổ chức bầu Trưởng ấp, khu phố và ra quyết định thành lập Tổ bầu cử. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức hội nghị bầu Trưởng ấp, khu phố.

b) - Giới thiệu nhân sự:

- Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng ấp, khu phố và sự lãnh đạo của Chi bộ ấp, khu phố Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố phối hợp với các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh trong ấp, khu phố dự kiến giới thiệu người ra ứng cử, sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc tự ứng cử.

- Căn cứ danh sách ứng cử tại hội nghị cử tri, Trưởng ban công tặc Mặt trận chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, Thanh niên, Hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Danh sách để bầu cử Trưởng ấp, khu phố phải dư ít nhất một người.

c) -Tổ bầu cử:

Tổ bầu cử có không quá 5 thành viên do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của tổ chức Đảng và các đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân và Cựu chiến binh của ấp, khu phố. Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

- Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng ấp, khu phố.

- Công bố danh sách ứng cử viên.

- Tổ chức Hội nghị bầu Trưởng ấp, khu phố.

- Công bố kết quả bầu cử.

- Báo cáo kết quả Hội nghị bầu Trưởng ấp, khu phố và nộp các tài liệu bầu cử cho Uỷ ban nhân dân cấp xã,

d) - Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:

- Trước khi bỏ phiếu, hội nghị bầu Ban kiểm phiếu do Tổ bầu cử giới thiệu. Ban kiểm phiếu có 3 người.

- Kiểm phiếu: Việc kiểm phiếu được tiến hành ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu. Ban kiểm phiếu lập biên bản kết quả bỏ phiếu, bàn giao biên bản và phiếu bầu cho Tổ trưởng Tổ bầu cử.

- Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cử cho từng người và người trúng cử Trưởng ấp, khu phố. Người trúng cử Trưởng ấp, khu phố là người có số phiếu bầu hợp lệ trên 50% số cử tri tham gia bầu cử. Kết quả bầu cử chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

e) - Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu, và báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng ấp, khu phố Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khu phố. Trưởng ấp, khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trong trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50% và trong trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử Trưởng ấp, khu phố thì phải tổ chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu cử lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.

Trường hợp bầu lại lần thứ 2 cũng không đạt kết quả, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, khu phố lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khu phố mới.

Chương III:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn trong tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện qui chế này.

Điều 15: Giao Trưởng ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và thủ trưởng các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung liên quan quy định tại Quy chế này.

Điều 16: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 33/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố do tỉnh Tiền Giang ban hành

  • Số hiệu: 33/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/05/2003
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Nguyễn Hữu Chí
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/05/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 16/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản