THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT |
Số: 715-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 1956 |
THUẾ NÔNG NGHIỆP ÁP DỤNG Ở NHỮNG NƠI ĐÃ CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT
Nông hộ là một đơn vị sản xuất nông nghiệp gồm những người làm chung, hưởng chung hoa lợi.
Nhân khẩu nông nghiệp là những người lấy hoa lợi nông nghiệp làm nguồn sống chính, không phân biệt gái, trai, già, trẻ.
Phàm đất đai có hoa lợi nông nghiệp thì người được hưởng hoa lợi phải đóng thuế, trừ những trường hợp miễn thuế quy định dưới đây.
Điều 4. Những đất đai dưới đây được miễn thuế hẳn:
- Đất đai chưa khai khẩn.
- Ruộng đất bỏ hoang có lý do chính đáng (nếu vì lười biếng mà bỏ hoang thì không được miễn).
- Vườn ươm giống, trạm thí nghiệm về nông nghiệp và lâm nghiệp của Nhà nước.
- Bãi cát, đồi trọc trồng cây gây rừng để ngăn gió, ngăn nước.
- Bãi cỏ chăn nuôi, ruộng đất do người chủ dùng vào việc làm gạch, làm ngói, làm đồ gốm, đúc khuôn, sân thể thao, thể dục, nghĩa địa.
- Ruộng đất do các nhà thương, trường học, nhà nuôi trẻ, trại an dưỡng, trại cải hối cày cấy để cải thiện sinh hoạt.
- Diện tích ruộng đất đào giếng, đào mương để chống hạn.
- Đất đai ở các đô thị đã chịu thuế thổ trạch.
- Đất ở gồm nền nhà, sân phơi, đường đi (đất chung quanh nhà nếu dưới 100m2 thì miễn thuế, nếu rộng quá 100m2 thì được miễn thuế 100m2).
- Ruộng chuyên để gieo mạ, thường năm không giồng cây.
- Những đất đai khác được Chính phủ đặc biệt miễn thuế.
Điều 5. Những đất đai dưới đây được miễn thuế trong một thời hạn:
- Đất hoang mở khai khẩn, được miễn thuế 5 năm, kể từ năm khai khẩn.
- Ruộng đất bỏ hoang từ 2 vụ trở lên mới phục hồi được miễn thuế 3 năm.
Đối với đất trồng các thứ hoa màu khác (bông, lạc, đỗ, mía, v.v…) nếu nguyên là ruộng cấy lúa thì định sản lượng theo ruộng cấy lúa, nếu nguyên là đất trồng màu thì định sản lượng theo đất trồng ngô, khoai, sắn.
Nếu Chính phủ và nhân dân cùng làm thì trong 3 năm không tăng thuế. Nếu Chính phủ làm thì trong một năm không tăng thuế.
(Trường hợp phục hồi hay tu bổ những công trình thủy lợi cũ thì không áp dụng điều 10 này).
Việc quy định vùng nào có sản vật đặc biệt do Ủy ban hành chính tỉnh đề nghị, Ủy ban hành chính khu quyết định.
Ngoài những vùng đã quy định là có sản vật đặc biệt thì đất trồng những loại cây trên vẫn tính sản lượng thường năm theo ruộng đất chung quanh và gộp với hoa lợi ruộng đất để tính thuế theo biểu thuế chung.
Đối với những hồ ao chuyên trồng rau, thả sen hay thả cá, thì định sản lượng ruộng đất mà tính thuế theo thuế biểu chung.
Những hồ ao chủ yếu dùng để trữ nước chống hạn hay ruộng đất rửa ráy và những hồ ao thả bèo làm phân bón hay thả rau để chăn nuôi súc vật thì miễn thuế.
Điều 13. Mỗi người chỉ được tính nhân khẩu nông nghiệp một lần ở một nơi.
Khi tính nhân khẩu nông nghiệp thì tính số người hiện có trong nông hộ lúc kê khai.
Những người ở thuê không tính nhân khẩu nông nghiệp ở nhà chủ mà tính nhân khẩu nông nghiệp ở nhà mình.
Những nông hộ nhận nuôi những người tàn tật, những người cô đơn không có nơi nương tựa thì được tính những người đó vào nhân khẩu nông nghiệp của nông hộ mình.
Đối với những nông hộ vừa làm ruộng, vừa làm muối thì cứ 500 m2 ruộng muối coi như có một người chuyên sống về nghề làm muối và không tính vào nhân khẩu nông nghiệp.
Cán bộ, công nhân viên được hưởng lương, học sinh các trường học được Chính phủ đài thọ hoàn toàn, không được tính nhân khẩu nông nghiệp.
Tù nhân đã thành án, sống trong trại cải hối, không được tính nhân khẩu nông nghiệp, nếu chưa thành án thì vẫn được tính.
- Bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương tại ngũ (nữ quân nhân có chồng muốn tính nhân khẩu nông nghiệp ở nhà chồng hay nhà bố mẹ đẻ thì tùy ý).
- Thương bệnh binh ở trại an dưỡng, thương binh chuyển sang công tác ở các ngành khác.
- Những người đã hy sinh vì cách mạng kể từ năm 1930, những người đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ kháng chiến.
- Bộ đội chuyển ngành được tính nhân khẩu nông nghiệp trong 2 năm, kể từ khi rời hàng ngũ bộ đội.
Điều 17. Biểu thuế nông nghiệp, gồm cả chính tang và phụ thu, ấn định như sau:
BẬC | HOA LỢI BÌNH QUÂN MỘT NHÂN KHẨU NÔNG NGHIỆP | THUẾ SUẤT CẢ CHÍNH TANG VÀ PHỤ THU |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 | Từ 60 ki-lô trở xuống Từ trên 60 ki-lô đến 80 ki-lô - 80 - - 100 - - 100 - - 140 - - 140 - - 180 - - 180 - - 220 - - 220 - - 260 - - 260 - - 300 - - 300 - - 340 - - 340 - - 380 - - 380 - - 420 - - 420 - - 460 - - 460 - - 500 - - 500 - - 540 - - 540 - - 580 - - 580 - - 620 - - 620 - - 660 - - 660 - - 700 - - 700 - - 740 - - 740 - - 780 - - 780 - - 820 - - 820 - - 860 - - 860 - - 900 - - 900 - - 940 - - 940 - - 980 - - 980 - -1020 - - 1020 - -1060 - Từ trên 1060 trở lên | Miễn thuế 7 % 8 - 9 - 10 - 11 - 12 - 13 - 14 - 15 - 16 - 17 - 18 - 19 - 20 - 21 - 22 - 23 - 24 - 25 - 26 - 27 - 28 - 29 - 31 - 33 - 35 - 37 - |
Nếu các đoàn thể, các tổ đội công nhân cày cấy các loại ruộng đất nói trên để làm quỹ chung, thì thuế tính theo hộ độc lập và theo thuế biểu chung.
Nếu chính quyền có thu một phần hoa lợi vào các loại ruộng đất nói trên thì chính quyền nộp thuế 10% phần hoa lợi thu được, người cày cấy chỉ phải nộp thuế vào phần hoa lợi còn lại.
Điều 22. Đối với hợp tác xã nông nghiệp, thuế tính như sau:
- Nếu xã viên góp ruộng đất vào hợp tác xã và có hưởng một phần hoa lợi thì ruộng nhà ai vẫn tính nguyên sản lượng vào nhà đó để nộp thuế theo thuế biểu chung.
- Nếu hợp tác xã nhận cày cấy các loại ruộng đất dự trữ, ruộng đất chia treo giò, ruộng đất vắng chủ, thì thuế do hợp tác xã nộp, thuế suất là 12%.
Số thuế được giảm, miễn đối với từng nông hộ quy định như sau:
Thiệt hại dưới 20% tổng số hoa lợi chịu thuế: không giảm thuế.
Thiệt hại từ 20% đến dưới 25% - 25% - 30% - 30% - 35% - 35% - 40% - 40% - 50% - 50% - 60% | tổng số hoa lợi chịu thuế giảm : 20% - - : 25% - - : 30% - - : 40% - - : 50% - - : 70% |
- 60% tổng số hoa lợi chịu thuế trở lên: miễn hẳn thuế |
Nếu tích cực chống thiên tai, dù mức thiệt hại có ít hơn cũng được tính theo mức thiệt hại chung. Ngược lại, nếu lười biếng, không chăm lo, dù mức thiệt hại có nhiều hơn, cũng vẫn tính theo mức thiệt hại chung.
Trường hợp một vùng bị thiên tai đặc biệt nghiêm trọng, thiệt hại nặng nề, Ủy ban hành chính tỉnh có thể đề nghị giảm hoặc miễn thuế cho cả vùng.
Những đề nghị giảm miễn trong cả hai trường hợp trên đều phải do Bộ Tài chính chuẩn y trước khi thi hành.
Đề nghị giảm, miễn trên phải do Ủy ban hành chính tỉnh chuẩn y trước khi thi hành.
Việc định giá thóc để thu thuế, việc định tỷ lệ các nông sản khác ra thóc để thu thuế do Bộ Tài chính quy định.
Điều 31. Mỗi nông hộ có nhiệm vụ:
1) Kê khai đúng số nhân khẩu nông nghiệp, diện tích và sản lượng.
2) Nộp đủ thuế đúng hạn; thóc nộp phải khô, sạch, không ẩm ướt, lẫn sạn cát.
3) Chuyển thóc thuế đến kho trong phạm vi 15 cây số một lượt; nếu kho xa quá 15 cây số thì được trả thù lao từ cây số thứ 16 trở đi.
Ban thuế nông nghiệp do Ủy ban hành chính và nông hội xã tổ chức.
Thành phần Ban thuế nông nghiệp gồm:
- Chủ tịch hay Phó chủ tịch UBHC xã: Trưởng ban
- Một đại diện Ban chấp hành nông hội xã: Phó trưởng ban
- Cán bộ phụ trách địa bạ xã: Thư ký
- Mỗi thôn một đại biểu: Ủy viên.
Bộ phận thường trực của Ban thuế nông nghiệp là Trưởng ban, Phó trưởng ban và thư ký.
Nhiệm vụ của Ban thuế nông nghiệp là :
- Tuyên truyền giải thích chính sách trong nhân dân.
- Điều tra và tổ chức nông nghiệp bình nghị kê khai; kiểm soát diện tích, sản lượng, nhân khẩu của mỗi nông hộ.
- Tính thuế và lập sổ thuế.
- Tổ chức và đôn đốc việc thu thuế, kiểm soát phẩm chất thóc.
- Giữ tài liệu, sổ sách về thuế nông nghiệp.
Điều 34. Những người đủ tiêu chuẩn dưới đây sẽ được khen thưởng:
- Những người kê khai thành thật, hăng hái nộp đủ thuế đúng hạn, nộp thóc khô, sạch, tốt, có ý thức bảo vệ kho tàng, có tác dụng gương mẫu.
- Cán bộ tích cực công tác, chí công vô tư, chấp hành đúng chính sách, tác phong tốt, có nhiều sáng kiến.
Những người cố tình dây dưa không nộp thuế đúng hạn có thể bị phạt một số thóc hay tiền ngang số thuế thiếu.
Trong cả hai trường hợp trên, nếu người phạm lỗi là cán bộ thì bị phạt gấp đôi.
Điều 38. Điều lệ này chỉ thi hành ở những nơi đã cải cách ruộng đất.
Điều 40. Chi tiết thi hành điều lệ này do Bộ Tài chính quy định.
Ban hành chiếu theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp ngày 22 tháng 3 năm 1956
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 120-TTg năm 1963 về chủ trương ổn định nghĩa vụ thuế nông nghiệp trong ba năm 1963, 1964, 1965 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 515-TTg về thuế nông nghiệp năm 1957 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Sắc lệnh số 40/SL về việc ban hành điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 4Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp năm 1983 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Chỉ thị 461-TTg về thuế nông nghiệp vụ đông 1957 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 120-TTg năm 1963 về chủ trương ổn định nghĩa vụ thuế nông nghiệp trong ba năm 1963, 1964, 1965 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 127-BTC/NN năm 1958 giải thích thêm về cách thi hành điều lệ thuế nông nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 242-BTC-NN năm 1956 về việc miễn thuế nông nghiệp cho những ruộng trồng cỏ do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Chỉ thị 515-TTg về thuế nông nghiệp năm 1957 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Sắc lệnh số 40/SL về việc ban hành điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 6Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp năm 1983 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Chỉ thị 461-TTg về thuế nông nghiệp vụ đông 1957 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều lệ số 715-TTg về Thuế Nông nghiệp áp dụng ở những nơi đã cải cách ruộng đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 715-TTg
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/03/1956
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: 10/04/1956
- Số công báo: Số 6
- Ngày hiệu lực: 08/04/1956
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định