Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4007/TCT/NV1

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2001

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4007 TCT/NV1 NGÀY 5 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC TRẢ LỜI VỀ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Khánh Hoà

Trả lời Công văn số 780/CT-QLAC ngày 8/8/2001 của Cục thuế về việc giải đáp một số vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Việc sử dụng hoá đơn bán hàng đối với hàng bán bị trả lại:

Theo hướng dẫn tại điểm 5.8 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì:

- Trường hợp bên bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bên mua nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng hoá đơn bán hàng khi bên mua xuất trả hàng hoá do không đúng qui cách chất lượng cho bên bán thì bên mua cùng bên bán lập biên bản xác định rõ nguyên nhân trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng hoá và số thuế GTGT của hàng hoá trả lại, trên cơ sở đó bên mua xuất hoá đơn bán hàng ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại chi tiết giá chưa có thuế GTGT, thuế GTGT, tổng giá thanh toán có thuế theo hoá đơn bên bán đã xuất (số ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) và gửi kèm hàng hoá xuất trả lại. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản đã được lập, bên mua hạch toán giảm giá vốn, bên bán điều chỉnh doanh số hàng hoá bán ra và số thuế GTGT đã kê khai bằng cách ghi số âm theo hoá đơn xuất trả trên mẫu số 02/GTGT (bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra) để trừ bớt số thuế GTGT đầu ra trong tháng và giảm trừ doanh thu.

- Trường hợp người mua là đối tượng sử dụng hoá đơn GTGT, người bán sử dụng hoá đơn thông thường khi bên mua xuất trả hàng hoá do không đúng qui cách chất lượng cho bên bán thì bên mua cùng bên bán lập biên bản xác định rõ nguyên nhân trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng hoá và số thuế GTGT đã tính khấu trừ của số hàng hoá ghi trên hoá đơn mua hàng, trên cơ sở đó bên mua xuất hoá đơn GTGT ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hoá đơn bên bán đã xuất (chỉ ghi tổng giá hàng hoá, không ghi dòng thuế GTGT (số ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) và gửi kèm hàng hoá xuất trả lại. Căn cứ vào hoá đơn này bên mua hạch toán giảm giá vốn và giảm trừ số thuế GTGT đã khấu trừ bằng cách ghi số âm trên mẫu số 05/GTGT (bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào có hoá đơn bán hàng) để trừ bớt giá trị hàng hoá mua vào và số thuế GTGT đầu vào trong tháng, bên bán điều chỉnh doanh số hàng hoá bán ra và giảm trừ doanh thu.

2. Việc sử dụng hoá đơn đối với hàng bán thông qua đại lý hưởng hoa hồng (đại lý hưởng hoa hồng theo quy định của Luật thương mại):

- Cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng bán thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, khi xuất hàng cho đại lý sử dụng hoá đơn theo quy định tại điểm 5.2 và điểm 5.7 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC (nêu trên).

- Cơ sở tính thuế theo phương pháp trực tiếp có hàng bán thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, khi xuất hàng cho đại lý sử dụng hoá đơn bán hàng.

+ Cơ sở nhận bán đại lý hưởng hoa hồng là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán hàng sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán theo quy định của bên có hàng đưa đi bán đại lý, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi và gạch chéo. Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý lập hoá đơn GTGT chỉ ghi tiền hoa hồng, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

+ Trường hợp cơ sở nhận bán đại lý hưởng hoa hồng là đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng sử dụng hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn ghi giá bán theo giá quy định của bên có hàng đưa đi bán đại lý. Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý lập hoá đơn bán hàng.

Quy định việc sử dụng hoá đơn bán hàng cũng áp dụng đối với các đơn vị sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB xuất bán qua đại lý hưởng hoa hồng.

3. Việc sử dụng hoá đơn đối với hàng bán ký gửi:

Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể có hợp đồng ký gửi hàng hoá cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể khác để bán theo phương thức bên ký gửi quy định giá thanh toán, bên nhận ký gửi tự quy định giá bán thì phải lập hoá đơn, kê khai, tính và nộp thuế GTGT cho hàng hoá bán ký gửi áp dụng như trường hợp hàng hoá mua đứt bán đoạn.

4. Việc sử dụng hoá đơn chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ:

Tại mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính đã quy định các cơ sở kinh doanh khi mua bán hàng hoá dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định của Pháp luật, trong đó đã hướng dẫn cụ thể một số trường hợp được sử dụng và ghi hoá đơn. Căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và tuỳ theo từng tình huống cụ thể phát sinh tại cơ sở kinh doanh mà Cục thuế hướng dẫn thực hiện theo quy định hiện hành.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Khánh Hoà biết và hướng dẫn thực hiện.

 

Phạm Văn Huyến

(Đã ký)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn về việc trả lời về hoá đơn bán hàng

  • Số hiệu: 4007/TCT/NV1
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 05/10/2001
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Văn Huyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản