Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 692/TC/TCT | Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 692 TC/TCT NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐÁ MÀI
Kính gửi: | - Tổng cục Hải quan, |
Bộ Tài chính nhận được Công văn số 6053/TCHQ-KTTT ngày 31-12-2001 của Tổng cục Hải quan phản ánh vướng mắc về việc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng đá mài; về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29-12-2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29-12-2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng; tham khảo chú giải Danh mục hàng hoá của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới; thì:
Mặt hàng đá mài thuộc nhóm 6804, mục "Riêng", là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 5% (năm phần trăm). Các mặt hàng đá khác thuộc nhóm 6804 được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% (mười phần trăm). Vì vậy:
- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu đá mài hình bánh xe mà chỉ có chức năng mài, không có chức năng khác kết hợp như mài và nghiền hoặc mài và cắt, là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 5% (năm phần trăm).
- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu đá mài hình bánh xe dùng để mài và cắt hoặc mài và nghiền, là đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10% (mười phần trăm).
Bộ Tài chính có ý kiến để Tổng cục Hải quan, Cục thuế các tỉnh, thành phố được biết để hướng dẫn thống nhất thực hiện.
| Trương Chí Trung (Đã ký)
|