Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4390-TC/TCT

Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 4390TC/TCT NGÀY 1 THÁNG 09 NĂM 1999 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN NỘP THUẾ NHẬP KHẨU

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ Quyết định số 171/1999/QĐ-TTg ngày 19/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho chậm nộp thuế đối với hàng nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng phục vụ trực tiếp cho sản xuất, Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp thuế nguyên liệu, vật tư, phụ tùng phục vụ trực tiếp cho sản xuất như sau:

1. Doanh nghiệp nhập khẩu hoặc doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, phụ tùng (kể cả linh kiện và bộ linh kiện) phục vụ trực tiếp cho sản xuất, lắp ráp sản phẩm được chậm nộp thuế nhập khẩu trong thời hạn là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phải nộp xong thuế nhập khẩu theo quy định tại Tiết d Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20/05/1998. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu (bao gồm cả thời gian được phép chậm nộp) đối với nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, bộ linh kiện phục vụ trực tiếp cho lắp ráp, sản xuất là 60 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp. Doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu Bản đăng ký: nguyên liệu, vật tư, phụ tùng (kể cả linh kiện và bộ linh kiện) nhập khẩu về để trực tiếp sản xuất, lắp ráp sản phẩm.

2. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, phụ tùng (kể cả linh kiện và bộ linh kiện) phục vụ trực tiếp cho lắp ráp, sản xuất sản phẩm đã nộp tờ khai hàng nhập khẩu cho cơ quan Hải quan trước ngày 01/09/1999 và đến ngày 01/09/1999 vẫn còn trong thời hạn nộp thuế theo thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan thì cũng được thực hiện chậm nộp thuế theo thời gian quy định tại Điểm 1 công văn này.

Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu vật tư, nguyên liệu nhận được Thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan, trong thông báo thuế có ghi: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 03/08/1999, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế ghi trên thông báo này vào Tài khoản... Như vậy, đến ngày 01/09/1999, doanh nghiệp vẫn còn trong thời hạn nộp thuế theo thông báo thuế thì doanh nghiệp cũng được phép chậm nộp thuế so với ngày thông báo thuế là 30 ngày. Doanh nghiệp A phải gửi bổ sung cho cơ quan Hải quan, nơi làm thủ tục nhập khẩu, bản đăng ký vật tư, nguyên liệu, phụ tùng (kể cả linh kiện và bộ linh kiện) nhập khẩu để trực tiếp sản xuất, lắp ráp sản phẩm.

3. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, vật tư, phụ tùng (kể cả linh kiện và bộ linh kiện) nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho lắp ráp, sản xuất thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu được hướng dẫn tại Điểm 1 và Điểm 2 của công văn này.

4. Việc thực hiện thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với nguyên liệu, vật tư, phụ tùng (kể cả linh kiện và bộ linh kiện) nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho lắp ráp, sản xuất theo hướng dẫn tại công văn này được áp dụng đối với các tờ khai hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan đến hết ngày 31/12/2000.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn về việc hướng dẫn nộp thuế nhập khẩu

  • Số hiệu: 4390-TC/TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/09/1999
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Phạm Văn Trọng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản