TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 652/TCT-TS | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh yên bái
Trả lời công văn số 13 CT/THDT ngày 12/1/2005 của Cục Thuế tỉnh yên Bái về việc phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về đối tượng chịu phí và đối tượng nộp phí
Tại Mục I Thông tư số 105/2005/TT-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 9/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: “1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 9/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định 137/2005/NĐ-CP), bao gồm: đá, tràng thạch, sỏi, sét, thạch cao, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên và sa khoáng titan (ilmenit).
2. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân (trong nước và nước ngoài) khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điểm 1 Mục này”.
Tại Điểm 1b Mục II Thông tư số 105/2005/TT-BTC chỉ quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đất để san lấp và đất làm cao lanh.
Do đó, trường hợp đất được khai thác để làm gạch, ngói hoặc để làm đồ gốm… không phải để san lấp hoặc làm coa lanh thì đất này không thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Đối với hoạt động san lấp đất làm đường, làm nhà ở v.v… cần phải xem xét cụ thể tổ chức, cá nhân nào thực hiện khai thác đất để phục vụ cho việc san lấp thì tổ chức, cá nhân đó thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân mua đất của người khai thác về để san lấp không thuộc dtu nộp phí theo quy định của Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 9/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và hướng dẫn Bộ Tài chính tại Thông tư số 105/2005/TT-BTC nêu trên.
2. Về mức thu phí
Theo quy định tại Điểm 1b Mục II Thông tư số 105/2005/TT-BTC nêu trên thì trường hợp các đơn vị thực hiện khai thác các loại đá Các bon nát can xi hàm lượng cao nếu xác định không phải là đá granit, gabro, đá hoa dùng làm ốplát, mỹ nghệ thì Cục Thuế áp dụng mức thu như đối với đá dùng làm vật liệu xây dựng, khoáng chất công nghiệp, đá làm xi măng./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 2Thông tư 105/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2401/TCT-CS năm 2013 giải đáp chính sách về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 652/TCT-TS của Tổng Cục Thuế về việc phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- Số hiệu: 652/TCT-TS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/02/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực