Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6426 TC/TCT | Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2003 |
Kính gửi: Hội khoa học kinh tế Việt Nam
Trả lời công văn số 17/TC-HKT ngày 4/4/2003 của Hội khoa học kinh tế Việt Nam, v/v đề nghị quan tâm thực hiện Nghị định 87/2002/NĐ-CP ngày 4/11/2002 về tư vấn, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1/Về thuế GTGT:
Theo quy định tại Luật thuế GTGT, thì: Dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế được quy định tại Điều 4 của Luật thuế GTGT hầu hết là những dịch vụ phi lợi nhuận, phục vụ cho mục đích công cộng hoặc trường hợp đặc biệt ưu đãi, như: phần mềm và dịch vụ phần mềm (trừ dịch vụ phần mềm xuất khẩu) theo quy định cụ thể tại Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm.
Về nguyên tắc, thuế GTGT áp dụng thống nhất cho cùng một loại hàng hoá, dịch vụ không phân biệt đối tượng cung ứng là tổ chức, cá nhân Việt Nam hay tổ chức, cá nhân nước ngoài cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Tại Nghị định 87/2002/NĐ-CP chỉ quy định về chính sách ưu đãi áp dụng riêng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam, không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nếu quy định riêng mức ưu đãi về thuế GTGT cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam là không phù hợp với Luật thuế GTGT và dẫn tới sự phân biệt đối xử, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đang gia nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT đã được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua không đưa vào sửa đổi nội dung này.
2/Về thuế TNDN:
Theo quy định hiện hành: Điểm 7, Mục V Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) đã quy định: Tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật; chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ là ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư vào lĩnh vực này thì được hưởng các ưu đãi về thuế quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (nêu trên). Bộ Tài chính đã có Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 hướng dẫn thực hiện việc miễn giảm thuế cho các đối tượng dược hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP (nêu trên).
Điều 17 dự thảo thuế TNDN (sửa đổi) cũng đã quy định áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với các dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
Bộ Tài chính trả lời Hiệp hội kinh tế Việt Nam được biết./.
| KT BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG |
- 1Công văn số 432/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc chính sách thuế
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 5Nghị định 87/2002/NĐ-CP về hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn
- 6Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
Công văn số 6426 TC/TCT ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính - Tổng cục thuế về việc chính sách thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ tư vấn
- Số hiệu: 6426TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/06/2003
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra