Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5606/TCHQ-KTTT
V/v: Thuế nhập khẩu săm, lốp ôtô

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2006 

 

Kính gửi : Cục hải quan tỉnh Thanh Hóa

Trả lời công văn không số ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa về việc thuế nhập khẩu săm, lốp ôtô thuộc dự án đầu tư; Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Tiếp theo công văn số 4889/TCHQ-KTTT ngày 17/10/2006 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý thuế nhập khẩu săm, lốp ôtô của dự án đầu tư trong nước. Theo báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa tại công văn không số ngày 26/10/2006 nêu trên, thì 240 bộ săm, lốp ôtô của Công ty TNHH cán thép Tam Điệp nhập khẩu là phụ tùng thay thế, không phải nhập khẩu tạo tài sản cố định. Do vậy, theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ thì không thuộc đối tượng đuợc miễn thuế nhập khẩu. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa có văn bản  trao đổi với UBND tỉnh Ninh Bình để Điều chỉnh Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo đúng quy định Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Sau đó, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa tiến hành thu thuế nhập khẩu theo quy định.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KTTT.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Thị Bình An

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 5606/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thuế nhập khẩu săm, lốp ôtô thuộc dự án đầu tư

  • Số hiệu: 5606/TCHQ-KTTT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 17/11/2006
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Đặng Thị Bình An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/11/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.