TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5007 TCHQ/KTTT | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2004 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số 173/HQBD-NV ngày 18/3/2004 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương về việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng tạm nhập, tái xuất gửi kho ngoại quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm 4 Điều 32, điểm 3 Điều 34, điểm 2 Điều 35, Điều 36 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra giám sát hải quan, thì: Hàng hoá nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan là hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan như đối với hàng xuất khẩu để chờ xuất khẩu; hàng hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan để xuất khẩu ra nước ngoài phải khai báo hải quan và nộp cho Hải quan bộ hồ sơ theo quy định; hàng hoá muốn đưa vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan theo quy định của Pháp luật và thực hiện các chính sách thuế,quản lý XNK như đối với hàng nhập khẩu khác.
Trường hợp cụ thể đối với lô hàng cà phê của Công ty Đầu tư XNK Intimex TP. Hồ Chí Minh nếu đúng như báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương là xuất khẩu cho Công ty Sucafian S.A và Công ty Louris Dreyfus, nhưng hàng hoá không được xuất khẩu ra nước ngoài mà gửi vào kho ngoại quan. Sau đó Công ty nước ngoài trên bán số cà phê trên cho Công ty XNK Daklak và Công ty XNK Daklak xuất khẩu số cà phê mua lại ra nước ngoài thì xử lý như sau:
- Nếu Công ty XNK Daklak không đưa số cà phê trên ra khỏi kho ngoại quan mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ công ty Sucafina S.A và Công ty Louris Dreyfus sang Công ty XNK Daklak. Sau đó Công ty XNK Daklak xuất khẩu cà phê từ kho ngoại quan ra nước ngoài thì Công ty XNK Daklak phải khai báo hải quan theo quy định tại điểm 1a, Điều 36 Nghị định 101/2001/NĐ-CP và không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Nếu Công ty XNK Daklak đưa lô hàng cà phê từ kho ngoại quan ra thị trường nội địa rồi xuất khẩu ra nước ngoài thì phải làm thủ tục tạm nhập - tái xuất và được hoàn lại thuế nhập khẩu nếu đã nộp thuế nhập khẩu hoặc không phải nộp thuế nhập khẩu nếu chưa nộp thuế đối với hàng đã thực tái xuất theo đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan Bình Dương được biết và hướng dẫn Doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
- 1Công văn số 3288/TCHQ-KTTT về việc hồ sơ hoàn thuế đối với hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 3598/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về vướng mắc trong quá trình hoàn thuế
- 3Công văn số 4094/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế đối với hàng TN-TX
- 4Công văn số 12868/BTC-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc xử lý hoàn thuế nhập khẩu hàng tạm nhập-tái xuất
- 5Công văn số 5481/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc Công ty Thực phẩm Miền Bắc đề nghị Tổng cục Hải quan cho phép Công ty được chuyển quyền khai thác và hoạt động kho ngoại quan của công ty cho Công ty TNHH An Phúc
- 1Công văn số 3288/TCHQ-KTTT về việc hồ sơ hoàn thuế đối với hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 3598/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về vướng mắc trong quá trình hoàn thuế
- 3Công văn số 4094/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế đối với hàng TN-TX
- 4Công văn số 12868/BTC-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc xử lý hoàn thuế nhập khẩu hàng tạm nhập-tái xuất
- 5Công văn số 5481/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc Công ty Thực phẩm Miền Bắc đề nghị Tổng cục Hải quan cho phép Công ty được chuyển quyền khai thác và hoạt động kho ngoại quan của công ty cho Công ty TNHH An Phúc
- 6Nghị định 101/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
Công văn số 5007 TCHQ/KTTT ngày 19/10/2004 của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế hàng tạm nhập - tái xuất gửi kho ngoại quan
- Số hiệu: 5007TCHQ/KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2004
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Thị Bình An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2004
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết