Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4534/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3407/HQHP-PNV ngày 08/7/2009 của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng báo cáo và đề nghị Tổng cục Hải quan cho ý kiến chỉ đạo về việc tính thuế 5 tờ khai của Công ty TNHH Han San nhập khẩu năm 2003 qua Cục Hải quan TP. Hải Phòng. Qua xem xét hồ sơ do Cục Hải quan TP. Hải Phòng gửi báo cáo, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với 4 tờ khai số 4335/NKD/KVI ngày 15/5/2002; 131/NKD/KVI ngày 07/01/2003; 340/NKD/KVI ngày 14/01/2003; 482/NKD/KVI ngày 17/01/2003, mở tại Chi cục Hải quan Cảng Hải Phòng Khu vực I: Tại công văn số 351/HQHP-KVI ngày 24/6/2003 của Chi cục Hải quan Cảng Khu vực I đã tính thuế phần chi phí chuyển giao công nghệ và sử dụng bản quyền tên hiệu, lo go Liona 4 tờ khai trên theo tỷ lệ nội địa hoá được Bộ Công nghiệp xác nhận từ 5% đến 10%, với số tiền tăng thêm "Một trăm triệu một trăm tám tư ngàn một trăm tám lăm đồng".
Căn cứ Thông tư 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ, tại điểm 1.b mục II: " Giá tính thuế" quy định: Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu nhập (CIF) bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F). Như vậy, việc Cục Hải quan TP. Hải Phòng đưa hai khoản phí chuyển giao công nghệ và phí sử dụng nhãn hiệu hàng hoá vào trị giá cũng như việc tính các khoản phí đó theo tỷ lệ nội địa hoá là không đúng với quy định tại thời điểm hiện hành.
2. Đối với tờ khai số 1095/NKD/KVIII ngày 30/01/2003 mở tại Chi cục Hải quan Cảng Khu vực III: Tờ khai này do Chi cục Hải quan Cảng Khu vực III xây dựng giá căn cứ theo Thông tư 08/2002/TT-BTC ngày 23/01/2002; Quyết định 149/2002/QĐ-BTC ngày 09/12/2002 của Bộ Tài chính và công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 16/12/2002 của Tổng cục Hải quan nhưng không báo cáo cụ thể nên Tổng cục Hải quan không có ý kiến về trường hợp này.
3. Yêu cầu Cục Hải quan TP. Hải Phòng căn cứ hồ sơ gốc của các tờ khai trên để xem xét:
- Nếu là giải quyết khiếu nại thì nay đã hết thời hiệu theo quy định.
- Nếu là xử lý xoá nợ thì căn cứ Thông tư 77 và các văn bản hướng dẫn để tiến hành theo đúng trình tự thủ tục đã quy định. Trường hợp không đủ điều kiện xoá nợ thì yêu cầu thu đủ thuế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hải Phòng được biết và thực hiện./.
| TUQ. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 6436/TCHQ/KTTT ngày 19/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn một số nội dung về giá tính thuế
- 2Quyết định 149/2002/QĐ-BTC về Bảng giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, không đủ điều kiện áp giá ghi trên hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 08/2002/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 4534/TCHQ-KTTT về việc tính thuế hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4534/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/07/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lưu Mạnh Tưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra