- 1Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
- 1Thông tư 08/2002/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 149/2002/QĐ-BTC về Bảng giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, không đủ điều kiện áp giá ghi trên hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6436/TCHQ/KTTT | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2002 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố
Căn cứ Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002 của Bộ Tài Chính, Quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 9/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành bảng giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế không đủ điều kiện áp giá theo giá ghi trên hợp đồng. Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số nội dung về quản lý giá tính thuế như sau:
A. QUY ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG BẢNG GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU KHÔNG THUỘC DANH MỤC MẶT HÀNG NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ÁP GIÁ TÍNH THUẾ THEO HỢP ĐỒNG:
1.Bảng giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế thuế không đủ Điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng được áp dụng cho các trường hợp nhập khẩu sau đây:
a) Lô hàng nhập khẩu không có hợp đồng.
b) Hàng hoá nhập khẩu theo phương thức thức khác không phải là mua bán, ví dụ hàng đổi hàng, hàng đổi công lao động.
c) Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng nhưng không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư 08/2002/TT/BTC ngày 23/12/2002 của Bộ Tài chính.
d) Hàng hoá nhập khẩu có các điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng nhưng mức giá ghi trên hợp đồng thấp hơn 80% so với mức giá tính thuế quy định trong bảng giá ban hành kèm theo Quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 9/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quyết định giá tính thuế của mỗi Cục Hải quan địa phương.
2.Đối với các mặt hàng nhập khẩu chưa được quy định giá tính thuế trong các bảng giá của Bộ Tài chính thì Cục Hải quan địa phương xây dựng bổ sung giá tính thuế theo quy định tại phần B và phần D dưới đây.
B. XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH TÍNH THUẾ:
I. XÂY DỰNG GIÁ TÍNH THUẾ CÁC MẶT HÀNG CHƯA ĐƯỢC QUY ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ:
Việc xây dựng giá tính thuế được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Xác định mặt hàng xây dựng giá tính thuế:
Căn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo, xác định rõ tên hàng, các đặc tính cơ bản của hàng hoá, trên cơ sở đó đối chiếu với các bảng giá hiện hành và các quyết định giá của Cục Hải quan để xác định hàng nhập khẩu đã hoặc chưa được quy định giá tính thuế, tránh trường hợp mặt hàng đã quy định cụ thể hoặc thuộc khung giá loại khác trong bảng giá, nhưng người khai hải quan cố ý khai báo với tên gọi khác dẫn đến việc xây dựng giá.
Các hàng hoá nhập khẩu sau đây không phải xây dựng giá tính thuế:
- Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu làm nguyên liệu vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất đủ Điều kiện được áp giá tính thuế theo hợp đồng.
- Hàng hoá nhập khẩu là đối tượng nêu tại Điểm 1, 2, 3, 5, 6, 7 Mục I Điểm 1, 2, 3, 4, 5 Mục II Phần D Thông tư 172/1998/T T/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
- Hàng có thuế suất nhập khẩu ưu đãi là )%.
2. Chuẩn hoá tên hàng:
Căn cứ vào kết quả kiểm hoá, hợp đồng thương mại và các tiều khác (ví dụ catalogue) để xác định tên gọi thông dụng của hàng hoá kèm theo những đặc trưng cơ bản nhất của hàng hoá (ví dụ: model, hàm lượng, công suất,…). Tên gọi của hàng hoá trong xây dựng giá cần sử dụng ngôn ngữ phổ thông.
3. Xác định mức giá: mức giá được xác định bằng một trong các phương pháp theo trình tự sau đây và dừng ngay ở phương pháp xây dựng được giá tính thuế:
3.1. Phương pháp 1: Dựa vào giá hàng hoá tương tự đã được quy định trong các bảng giá của Bộ Tài chính, quyết định giá ở mỗi Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Công thức: Giá tính thuế = Giá tính thuế mặt hàng tương tự đã được quy định giá.
Khái niệm hàng hoá tương tự được xác định theo quy định tại Nghị định 60/202/NĐ-C P ngày 6/6/2002 của Chính phủ. Nếu hàng hoá tương tự không nêu xuất xứ, nhãn mác, nhà sản xuất thì không xét tới các tiêu thức này. Không áp dụng khái niệm hàng hoá tương tự đối với khung giá loại khác.
3.2. Phương pháp 2: Dựa vào giá bán trên thị trường nội địa:
3.2.1) Giá bán trên thị trường nội địa được thu thập từ các nguồn sau đây:
a) Giá do cơ quan Hải quan trực tiếp tiến hành khảo sát trên thị trường. Cán bộ được cử làm nhiệm vụ này phải tiến hành khảo sát ở hai địa điểm khác nhau và ghi nhận lại các thong tin theo mẫu phiếu khảo sát kèm theo công văn này. Cán bộ khảo sát chỉ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin mà mình thu thập được tại thời điểm, địa điểm khảo sát và không được tự ý sửa đổi các thông tin này. Mỗi lần khảo sát phải có hai cán bộ cùng tham gia.
b) Giá chào bán công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng báo viết, tạp chí, bản tin thị trường trong nước, internet, bản giá chào bán công khai của người bán. Giao cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai xây dựng nguồn thông tin dữ liệu để áp dụng trong phương pháp này và phục vụ kiểm tra sau thông quan.
3.2.2) Từ mức giá đã thu thập phải trừ đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu để xác định mức giá theo công thức dưới đây:
| |
|
Trong đó:
- TSNK là thuế suất thuế nhập khẩu mà mặt hàng đó được áp dụng.
- TSGT/TSTTĐB là thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Chi phí chung và lợi nhuận được xác định như sau:
a) Nếu giá khảo sát là giá bán ra của người trực tiếp nhập khẩu thì khoản này chiếm 20% giá bán.
b) Nếu giá khảo sát là giá bán buôn của người mua trong nước thì khoản này chiếm 25% giá bán.
c) Nếu giá khảo sát là giá bán lẻ thì khoản này chiếm 30% giá bán.
Đối với các mặt hàng thuộc các chương 84, 85, 87 trong biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì khoản này chiếm 15% giá bán, không phụ thuộc giá khảo sát là giá bán ra của người nhập khẩu, giá bán buôn hay giá bán lẻ.
3.3. Phương pháp 3: Dựa vào giá chào bán trên các tạp chí, sách báo quốc tế, internet. Khi sử dụng loại giá này phải cộng thêm chi phí vận chuyển (F), bảo hiểm (I).
Công thức: Giá tính thuế = 90% x Giá chào bán + I + F
Giá chào bán thông thường là cơ sở để đàm phán, trong một số ngành hàng ví dụ xăng dầu thì không tính theo tỷ lệ này (90%) do vậy khi xây dựng giá theo công thức này yêu cầu phải nghiên cứu cụ thể ngành hàng đang xây dựng giá để quyết định có nhân với tỷ lệ đó hay không.
Đối với các trường hợp hồ sơ nhập khẩu không thể hiện I, F thì xác định theo tỷ lệ F = 15% x FOB, I = 0,3% x FOB.
3.4. Dựa vào giá ghi trên hợp đồng.
Khi sử dụng cách xây dựng giá này phải giao cho cán bộ có kinh nghiệm hiểu biết sâu về ngành hàng nghiên cứu kỹ về nguyên vật liệu, phương pháp chế tạo, tính năng, công dụng của hàng hoá, phân tích, đánh giá độ tin cậy của giá ghi trên hợp đồng để đưa ra mức giá, sau đó so sánh mức giá này với mức giá của những mặt hàng gần gũi nhất trong các bảng giá, quyết định giá hiện hành, trên cơ sở đó quyết định mức giá phù hợp. Việc xây dựng giá theo cách này chỉ thực hiện khi không thể xây dựng giá theo các trên đây.
4. Kiểm tra mức giá xây dựng trước khi ra quyết định:
Tiến hành so sánh mức giá xây dựng với các mặt hàng có liên quan trong bảng giá, các thông tin liên quan khác (nếu có) nếu thấy bất hợp lý thì rà soát lại các bước xây dựng giá đã thực hiện để xác định mức giá phù hợp với giá nhập khẩu thực tế.
5. Ra quyết định xây dựng giá (theo mẫu gửi kèm công văn này).
II. ĐIỀU CHỈNH GIÁ TÍNH THUẾ:
Trong các trường hợp mặt hàng nhập khẩu có giá nhập khẩu thực tế biến động hoặc giá tính thuế quy định trong các bảng giá không phù hợp giá nhập khẩu thực tế, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tiến hành Điều chỉnh (tăng hoặc giảm) giá tính thuế trong phạm vi 10% đối với các mặt hàng đã được quy định trong bảng giá áp dụng đối với các mặt hàng Nhà nước không quản lý giá tính thuế.
Việc điều chỉnh giá tính thuế được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Giá tính thuế một mặt hàng được điều chỉnh phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có từ 3 lô hàng nhập khẩu của các người nhập khẩu khác nhau với giá hợp đồng (CIF) chênh lệch cùng cao hơn hoặc cùng thấp hơn quá 20% so với giá tính thuế;
b) Trường hợp điều chỉnh tăng, trong khoảng thời gian 45 ngày tính đến ngày điều chỉnh, lượng hàng hoá nhập khẩu của các lô hàng có giá hợp đồng cao hơn 20% so với giá tính thuế lớn hơn tổng lượng hàng hoá nhập khẩu các lô hàng còn lại.
c) Trường hợp điều chỉnh giảm, trong khoảng thời gian 45 ngày tính đến ngày điều chỉnh, lượng hàng hoá nhập khẩu của các lô hàng có giá hợp đồng thấp hơn 20% so với giá tính thuế lớn hơn tổng lượng hàng hoá nhập khẩu các lô hàng còn lại.
2) Đối với các trường hợp điều chỉnh giá tính thuế 10% vẫn không phù hợp với giá nhập khẩu thực tế thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố vẫn ra quyết định điều chỉnh theo thẩm quyền và lập báo cáo gửi kèm quyết định về Tổng cục Hải quan.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thường xuyên rà soát các trường hợp giá nhập khẩu thấp hơn, hoặc cao hơn 20% so với giá tính thuế quy định trong bảng giá để báo cáo về Tổng cục Hải quan tập hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét sửa đổi.
3. Cục Hải quan các địa phương phải gửi quyết định điều chỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan ngay sau ngày ra quyết định.
C. QUY ĐỊNH VỀ CHẤP NHẬN CHỨNG MINH TÍNH TRUNG THỰC KHÁCH QUAN CỦA MỨC GIÁ GHI TRÊN HỢP ĐỒNG CÁC MẶT HÀNG NHÀ NƯỚC KHÔNG QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ:
Trường hợp không đồng ý với mức giá tính thuế do cơ quan Hải quan đã áp dụng thì người khai Hải quan có quyền chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng trong thời gian 30 ngày tính từ ngày cơ quan Hải quan ra thông báo thuế. Văn bản chứng minh phải nêu rõ nội dung, cách thức chứng minh và gửi kèm bản sao các tài liệu sử dụng để chứng minh, nêu rõ nguồn gốc của chúng.
I. KIỂM TRA CHẤP NHẬN NỘI DUNG CHỨNG MINH CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN:
Cơ quan Hải quan kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, số liệu và tính lô-gic của nội dung chứng minh. Đối với các trường hợp chứng minh liên quan đến mức giá do Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng thì khi xem xét nội dung chứng minh phải kiểm tra lại hồ sơ xây dựng giá cùng với hồ sơ chứng minh của người khai Hải quan.
1. Người khai Hải quan dựa vào giá bán trong nước để chứng minh:
1.1 Đối tượng được chứng minh là các lô hàng nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế có đủ điều kiện áp giá theo hợp đồng nhưng mức giá không đạt 80% mức giá do Bộ Tài chính quy định hoặc mức giá do các Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành.
1.2 Nội dung chứng minh: Người khai Hải quan chỉ ra giá nhập khẩu ghi trên hợp đồng phải xấp xỉ với giá bán trên thị trường trong nước sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu. Giá ghi trên hợp đồng được hiểu là giá đã bao gồm phí vận chuyển và phí bảo hiểm quốc tế.
Giá chứng minh = Giá bán trong nước - Chi phí phát sinh sau nhập khẩu.
Trong đó, Chi phí phát sinh sau nhập khẩu bao gồm các khoản thuế phải nộp trong nước và chi phí chung được phép hạch toán vào giá vốn và lợi nhuận.
1.3 Các tài liệu người khai Hải quan phải nộp để chứng minh:
1.3.1) Hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng ghi rõ tên, địa chỉ cho người mua hàng, nếu là cá nhân thì phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ. Các hoá đơn không đáp ứng được các yêu cầu này thì không được sử dụng để chứng minh.
1.3.2) Các hoá đơn dùng để chứng minh phải có lượng hàng hoá tổng cộng đạt trên 30% lượng hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế.
1.3.3) Bảng kê các chi phí phát sinh sau khi nhập khẩu được phép hạch toán vào giá vốn.
1.3.4) Các tài liệu, chứng từ khác liên quan đến nội dung chứng minh.
1.4 Căn cứ hồ sơ chứng minh của người khai Hải quan, cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra các nội dung sau đây:
1.4.1) Kiểm tra giá bán trong nước:
Giá bán trong nước dùng để xác định giá chứng minh là giá bán của hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh hoặc hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự với hàng hoá đang chứng minh. Đây là giá ghi trên hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng. Ngày phát hành hoá đơn bán hàng trong nước không 30 ngày trước hoặc sau ngày đăng ký tờ khai lô hàng đang xác định giá trị thuế.
Hàng hoá giống hệt, tương tự được xác định theo quy định tại Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ.
a) Trường hợp giá bán trong nước đã có xác nhận của cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật hoặc được đăng tải trên các tạp chí thuộc hệ thống phát hành của Ban Vật giá Chính phủ thì không phải khảo sát giá bán.
Nếu mức giá trên đây không phù hợp với hàng hoá nhập khẩu thực tế, hay mâu thuẫn với các tài liệu có sẵn của cơ quan hải quan thì từ chối kết quả chứng minh.
b) Ngoài trường hợp nêu tại điểm a) trên đây, cơ quan Hải quan phải trực tiếp tiến hành khảo sát giá bán sau khi nhập khẩu. Trong trường hợp không khảo sát được giá bán sau khi nhập khẩu thì khảo sát giá bán buôn, nếu không khảo sát được giá bán buôn thì khảo sát giá bán lẻ và quy đổi theo công thức sau đây:
Giá bán sau khi nhập khẩu = Giá bán buôn/110% = Giá bán lẻ/115%
Việc khảo sát được tiến hành khảo sát ở hai địa điểm khác nhau. Nếu kết quản khảo sát ở hai địa điểm chênh lệch nhau trong phạm vi 10% thì lấy mức giá thấp hơn, gần nhất với mức giá do người khai Hải quan đưa ra chứng minh.Trường hợp kết quả khảo sát chênh lệch nhau quá 10% thì phải khảo sát thêm ở địa điểm thứ ba để tìm ra hai kết quả khảo sát chênh lệch nhau không quá 10%, nếu không tìm được kết quả khảo sát như vậy thì lấy mức giá thấp hơn, gần nhất với mức giá do người khai hải quan đưa ra chứng minh. Kết quả khảo sát phải ghi cụ thể theo mẫu quy định và kèm theo giấy báo giá.
c) Chấp nhận giá bán trong nước dùng để chứng minh:
Nếu giá bán của người khai Hải quan dùng để chứng minh đạt từ 90% trở lên so với mức giá khảo sát sau khi đã quy đổi về cùng cấp độ (sau khi nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ) theo công thức trên đây thì chấp nhận mức giá bán do người khai Hải quan đưa ra, trường hợp ngược lại nếu đạt dưới 90% thì từ chối kết quả chứng minh.
Riêng đối với mặt hàng ô tô xe máy thì mức giá bán ra trong nước của người khai Hải quan dùng để chứng minh phải đạt từ 95% trở lên so với giá thu trước bạ của cơ quan thuế nội địa nơi hàng hoá được bán hoặc nơi người nhập khẩu đóng trụ sở.
1.4.2) Kiểm tra các khoản chi phí khấu trừ:
Việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí khấu trừ phải dựa trên các quy định về kế toán tài chính hiện hành, trên nguyên tắc chỉ các chi phí được phép hạch toán vào giá vốn mới được khấu trừ. Cục Hải quan các tỉnh thành phố tổ chức tập huấn về chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp, nghiệp vụ cơ bản về thuế nội địa cho công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giá.
Đối với các ngành hàng thông thường, tổng các chi phí khấu trừ không kể các khoản thuế phải nộp không vượt quá 20% giá bán thì chấp nhận các chi phí đưa ra. Đối với một số ngành hàng cụ thể thì cho phép tỷ lệ này có thể cao hơn nhưng không vượt quá 25% giá bán, bao gồm các ngành hàng thuộc các chương 6,7,8,10,11 của Biểu thuế suất thuế nhập khẩu.
1.4.3) Kiểm tra sự phù hợp của giá chứng minh và giá ghi trên hợp đồng:
Nếu mức giá ghi trên hợp đồng đạt từ 80% trở lên so với mức giá chứng minh được xác định theo công thức trên đây thì chấp nhận giá hợp đồng để tính thuê.
2. Người khai hải quan sử dụng các chứng minh ghi trên hợp đồng tương đương với giá tính thuế của hàng hoá tương tự trong bảng giá của Bộ Tài chính, quyết định giá của Cục Hải quan địa phương.
Khi người khai Hải quan chỉ ra hàng hoá nhập khẩu tương tự với hàng hoá đã được quy định trong bảng giá, quyết định giá trước đó thì cơ quan Hải quan phải căn cứ kết quả kiểm hoá, hợp đồng và tờ khai Hải quan để xác định hàng hoá đó có phải là tương tự không, sau đó kiểm tra mức giá ghi trên hợp đồng nếu đạt từ 80% trở lên so với giá tính thuế thì chấp nhận giá hợp đồng để tính thuế.
3. Người khai Hải quan sử dụng cách chứng minh khác:
Trường hợp người khai Hải quan sử dụng cách chứng minh khác bằng cách chỉ ra giá ghi trên hợp đồng tương đương với giá chào bán công khai của người xuất khẩu trên các thông tin đại chúng như Internet, sách báo, tạp chí, bản tin, giá cả thì phải xuất trình các tài liệu bằng chứng liên quan đến các thông tin đó.
Công thức xác định giá chứng minh:
Giá chứng minh = 90% x Giá chào bán + phí vận chuyển + Phí bảo hiểm.
Cơ quan hải quan phải kiểm tra nguồn gốc, tính minh bạch, độ tin cậy của các thông tin do người khai hải quan cung cấp. Nếu giá ghi trên hợp đồng đạt từ 90% trở lên so với mức giá chứng minh thì chấp nhận giá hợp đồng để tính thuế.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI KẾT QUẢ CHỨNG MINH:
Ngoài các trường hợp từ chối kết quả chứng minh nêu tại mục B trên đây, các trường hợp sau đây cơ quan hải quan từ chối kết quả chứng minh:
1. Cơ quan hải quan dựa vào dữ liệu có sẵn chỉ ra từ hai lô hàng giống hệt có số lượng tương đương (từ 70% trở lên so với lô hàng đang chứng minh) nhập khẩu trong vòng 15 ngày trước hoặc sau ngày đăng ký tờ khai có mức giá ghi trên hợp đồng cao hơn mức giá của lô hàng đang chứng minh từ 25% trở lên.
2. Cơ quan hải quan chỉ ra trong văn bản chứng minh của người khai hải quan có những mâu thuẫn.
3. Chứng từ, bằng chứng người khai hải quan đưa ra không hợp pháp, hợp lệ.
4. Giá ghi trên hợp đồng thấp hơn 90% giá chào bán công khai của người xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập được.
5. Theo yêu cầu của hải quan, người xuất khẩu xác nhận giá ghi trên hợp đồng là không trung thực.
6. Theo kết quả điều tra của cơ quan hải quan tên, địa chỉ, số đIện thoại của người xuất khẩu không có thật hoặc không đúng như trong tờ khai hải quan.
7. Theo yêu cầu hợp tác của hải quan Việt Nam, cơ quan hải quan nước xuất khẩu hoặc đại diện thương mại Việt Nam ở nước xuất khẩu xác nhạn giá ghi trên hợp đồng không phù hợp với giá giao dịch thực tế.
8. Người khai hải quan không xuất trình được các chứng từ, tài liệu cần thiết trực tiếp liên quan đến việc mua bán để chứng minh tính trung thực, khách quan của giá ghi trên hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
D. HIỆU LỰC, THẨM QUYỀN XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ TÍNH THUẾ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT ĐƠN CHỨNG MINH CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN:
1. Giao Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh, thành phố xây dựng bổ sung ccs mặt hàng nhập khẩu chưa được quy định giá tính thuế; Điều chỉnh trong phạm vi 10% giá tính thuế các mặt hàng Nhà nước không quản lý giá tính thuế đã được quy định giá tính thuế trong bảng giá của Bộ Tài chính, quyết định giá tính thuế của Cục hải quan địa phương đã ban hành.
Riêng đối với các mặt hàng nhập khẩu không có hợp đồng, các mặt hàng nhập khẩu có hợp đồng có giá trị tính thuế ước tính dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) thì Cục trưởng uỷ quyền cho Chi cục trưởng ra quyết định xây dựng sau đó báo cáo Cục hải quan tỉnh, thành phố tổng hợp ban hành áp dụng thống nhất trong Cục và báo cáo Tổng cục hải quan.
2. Quyết định bổ sung giá tính thuế, quyết định điều chỉnh giá tính thuế do Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh, thành phố ban hành, quyết định bổ sung giá tính thuế do Chi cục trưởng ban hành có hiệu lực kể từ ngày ký, áp dụng thống nhất trong phạm vi đơn vị mình quản lý và không áp dụng hồi tố đối với các lô hàng nhập khẩu trước đó.
Quyết định điều chỉnh, bổ sung giá tính thuế của các Cục hải quan tỉnh, thành phố sẽ bị chấm dứt hiệu lực thi hành khi có ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
3. Cục hải quan các tỉnh, thành phố, liên tỉnh (cấp Cục) trực tiếp xem xét trả lời đơn chứng minh tính trung thực khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng.
Kết quả xem xét chứng minh báo cáo về Tổng cục hải quan định kỳ 15 ngày /lần theo mẫu gửi kèm theo công văn này.
Công văn này thay thế công văn 1519/TCHQ-KTTT ngày 09/4/2002 của Tổng cục hải quan.
Nhận được công văn này, yêu cầu Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh, thành phố liên tỉnh khẩn trương tổ chức thực hiện, tập huấn quán triệt cho cán bộ có liên quan hiểu rõ và thực hiện thống nhất.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc yêu cầu báo cáo về Tổng cục hải quan xem xét giải quyết.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA....
V/V ĐIỀU CHỈNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU KHÔNG THUỘC DANH MỤC
MẶT HÀNG NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ, KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN
ÁP GIÁ THEO GIÁ GHI TRÊN HỢP ĐỒNG
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN...
Căn cứ Quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 9 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành bảng giá tính thuế các mặt hàng Nhà nước không quản lý giá tính thuế không đủ Điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng.
Căn cứ công văn số.............của......về việc hướng dẫn một số nội dung về giá tính thuế.
Theo đề nghị của......
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Điều chỉnh giá tính thuế các mặt hàng sau đây (hoặc theo danh mục kèm theo quyết định) để áp dụng đối với các trường hợp nhập khẩu không đủ điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng.
STT | Tên hàng | Đơn vị tính | Số quyết định, cơ quan ban hành | Giá tính thuế hiện hành | Giá tính thuế điều chỉnh |
|
|
|
|
|
|
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA....
V/V BAN HÀNH BỔ SUNG GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ÁP GIÁ TÍNH THUẾ THEO HỢP ĐỒNG
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN... (CHI CỤC TRƯỞNG...)
Căn cứ Quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 9 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành bảng giá tính thuế các mặt hàng Nhà nước không quản lý giá tính thuế, không đủ điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng.
Căn cứ công văn số.............của......về việc hướng dẫn một số nội dung về giá tính thuế.
Theo đề nghị của......
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành giá trị tính thuế các mặt hàng sau đây (hoặc theo danh mục kèm theo quyết định) để áp dụng đối với các trường hợp nhập khẩu không đủ điều kiện áp giá trị tính thuế theo hợp đồng:
STT | Tên hàng kèm theo các đặc trưng cơ bản | Đơn vị tính | Giá trị tính thuế (USD) |
|
|
|
|
Điều 2: Quyết đình này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Kính gửi: Cục Hải Quan...
Căn cứ thẩm quyền quy định tại công văn số 6436/TC/TCQH ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Tổng cục hải quan về việc hướng dẫn một số nội dung về giá trị tính thuế, Chi cục hải quan................................... đề nghị Cục hải quan .....................xây dựng giá tính thuế các mặt hàng dưới đây:
Tên hàng | Số tờ khai nhập khẩu | Đơn vị tính | Giá hợp đồng | Các thông tin liên quan (giá hàng tương tự, giá thị trường trong nước, quốc tế...) | Giá đề xuất |
CHI CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BÁO CÁC CÁC TRƯỜNG HỢP CHỨNG MINH GIÁ HỢP ĐỒNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN
STT | Tờ khai | Tên hàng | Lượng | Đơn vị tính | Thuế suất thuế NK | Đơn giá hợp đồng | Đơn giá tính thuế | Đơn giá bán |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CỤC TRƯỞNG
Ghi chú: - Cột giá bán ghi rõ giá bán sau khi nhập khẩu, giá bán buôn, bán lẻ
- Cột giá tính thuế là mức giá tính thuế được quy định trong bảng giá quyết định giá của Cục Hải quan địa phương
- Cột (7), (8), (9) đơn vị tính là USD/đơn vị sản phẩm
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
phiếu khảo sát giá bán trên thị trường trong nước
Họ tên cán bộ khảo sát, đơn vị công tác:
1.
2.
Đơn vị khảo sát, địa chỉ
|
|
|
Thời gian khảo sát |
|
|
Tên hàng hoá cần khảo sát
|
|
|
Thuộc tờ khai nhập khẩu số
|
|
|
Tên hàng hoá khảo sát
|
|
|
Đơn giá
|
|
|
Cấp độ thương mại
|
|
|
Các ghi chép khác:
CÁN BỘ KHẢO SÁT THỨ NHẤT | CÁN BỘ KHẢO SÁT THỨ HAI |
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BÁO CÁO GIÁ HỢP ĐỒNG THẤP HƠN 80% SO VỚI GIÁ TÍNH THUẾ
STT | Tờ khai NK | Tên hàng | Đơn vị tính | Giá hợp đồng | Giá tính thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CỤC TRƯỞNG
Ghi chú: Đơn vị nào đã có chương trình phần mềm GTT22 thì sử dụng mẫu trong chương trình này.
- 1Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 08/2002/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
- 4Quyết định 149/2002/QĐ-BTC về Bảng giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, không đủ điều kiện áp giá ghi trên hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
Công văn số 6436/TCHQ/KTTT ngày 19/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn một số nội dung về giá tính thuế
- Số hiệu: 6436/TCHQ/KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/12/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2002
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết