Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------

Số: 4132/TCT-QLN
V/v hướng dẫn về gia hạn nộp nợ thuế

Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Vừa qua Tổng cục Thuế nhận được ý kiến của một số Cục thuế đề nghị hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp số nợ thuế theo Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Do thời điểm ban hành Thông tư chậm hơn so với thời gian gia hạn nộp nợ thuế quy định tại Thông tư. Vì vậy, Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế thực hiện xử lý nợ đối với một số trường hợp như sau:

1. Đối tượng gia hạn nộp số nợ thuế là các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh còn nợ thuế do gặp khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ theo quy định tại điểm 1, mục I, Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 của Bộ Tài chính.

2. Rà soát và hướng dẫn doanh nghiệp thuế đối tượng được gia hạn nợ lập hồ sơ theo đúng quy định, trường hợp các doanh nghiệp đã gửi hồ sơ cho cơ quan thuế trước đây chưa đúng, chưa đầy đủ thì hướng dẫn doanh nghiệp lập lại hồ sơ theo đúng quy định.

3. Kiểm tra, xem xét và giải quyết gia hạn chậm nộp:

- Căn cứ vào hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan thuế trực tiếp quản lý kiểm tra, xem xét hồ sơ từng trường hợp cụ thể để xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nợ hay không được gia hạn nợ. Đối với các trường hợp được gia hạn nộp số nợ thuế, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nợ thuế ra văn bản chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế (theo mẫu số 03/NOPT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). Trường hợp không thuộc đối tượng gia hạn nộp thuế của người nợ thuế thì trả lời bằng văn bản cho người nợ thuế biết (theo mẫu số 04/NOPT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính).

- Trong thời gian được gia hạn nộp số thuế nợ thì không tính phạt chậm nộp đối với số nợ thuế được gia hạn nộp. Trường hợp đã tính phạt chậm nộp thì trong thông báo gia hạn nộp ghi rõ không tính phạt chậm nộp đối với số thuế được gia hạn nợ, trong thời gian được gia hạn. Trường hợp cơ quan thuế đã tính phạt chậm nộp thì ra quyết định điều chỉnh số tiền phạt chậm nộp. Trường hợp doanh nghiệp được gia hạn nộp nợ thuế đã nộp số tiền phạt chậm nộp trước khi có văn bản chấp nhận đề nghị gia hạn nộp nợ thuế thì thoái trả lại số tiền phạt chậm nộp đã nộp hoặc bù trừ vào khoản phạt chậm nộp phát sinh kỳ sau.

4. Thời gian và số thuế được gia hạn nộp:

- Đối với trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 1, mục I Thông tư nêu trên, số tiền gia hạn là toàn bộ số tiền nợ đến 01/7/2007, thời gian gia hạn tối đa không quá một năm tính từ ngày 01/7/2007 (từ 01/7/2007 đến 01/7/2008)

- Đối với trường hợp nêu tại điểm c, khoản 1, mục I Thông tư nêu trên, số nợ thuế được gia hạn là số tiền thuế tính tương ứng với doanh thu và thời gian chưa được ngân sách nhà nước thanh toán, nhưng thời gian gia hạn nợ thuế tối đa không quá một năm tính từ ngày 01/7/2007 (từ 01/7/2007 đến 01/7/2008)

- Đối với trường hợp nêu tại điểm d, khoản 1, mục I Thông tư nêu trên, số nợ thuế được gia hạn là số tiền thuế được xác định tương ứng với diện tích đất của dự án chậm triển khai được gia hạn, thời gian tương ứng với thời gian được cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao đất, cho thuế đất gia hạn sử dụng đất.

5. Tổ chức thực hiện:

- Cục thuế thực hiện việc giải quyết gia hạn nợ theo quy định Thông tư nêu trên, giải quyết hiện kịp thời, dứt điểm các trường hợp nợ thuế trước ngày 01/7/2007 trong năm 2008.

- Việc gia hạn nộp nợ thuế là chủ trương, biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế phải tuyên truyền phổ biến kịp thời, rộng rãi để các doanh nghiệp biết và thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục thuế để nghiên cứu giải quyết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 4132/TCT-QLN về việc hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp số nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4132/TCT-QLN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 03/11/2008
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Văn Huyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/11/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản