- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 4Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1103/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8367/CT-QLN ngày 05/03/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội có vướng mắc trong việc thực hiện gia hạn nợ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 “hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ”. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Các quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ “quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định” liên quan đến gia hạn nộp thuế và không tính tiền chậm nộp như sau:
Tại Khoản 6 Điều 2 quy định: “Bãi bỏ điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính
Đối với các trường hợp gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, cơ quan thuế đã ban hành quyết định gia hạn nộp thuế trước ngày 01/01/2015 thì được tiếp tục thực hiện đến khi hết hiệu lực của quyết định.”
Tại Khoản 1 Điều 4 “1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành”.
Tại Khoản 10 Điều 2: “Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.”
Căn cứ vào quy định trên, từ 01/01/2015, người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế. Đối với các trường hợp gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC (nêu trên), cơ quan thuế đã ban hành quyết định gia hạn nộp thuế trước ngày 01/01/2015 thì được tiếp tục thực hiện đến khi hết hiệu lực của quyết định.
2. Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn 8367/CT-QLN (nêu trên): Từ ngày 01/01/2015 đến 28/02/2015 đã ban hành 11 Quyết định gia hạn với số tiền gia hạn là 48,7 tỷ đồng theo quy định tại Điều 31 Thông tư 156/2013 (nêu trên) là không phù hợp với các quy định tại Thông tư số 26/2015 (nêu trên). Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện:
a, Trường hợp Quyết định gia hạn chỉ có số tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 trở đi thì Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành quyết định hủy các quyết định gia hạn nêu trên và thực hiện không tính tiền chậm nộp tiền thuế từ 01/01/2015 đối với các trường hợp này.
b, Trường hợp Quyết định gia hạn đối với số tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 31/12/2014 và thời gian gia hạn chỉ trong năm 2014 thì Cục Thuế thành phố Hà Nội tiếp tục thực hiện nhưng thời điểm gia hạn tối đa đến 31/12/2014.
c, Trường hợp Quyết định gia hạn có cả số tiền thuế nợ phát sinh trước và sau thời điểm 01/01/2015 thì thực hiện như sau:
- Hủy Quyết định gia hạn đã ban hành.
- Đối với số tiền thuế nợ phát sinh sau thời điểm 01/01/2015 thì thực hiện như điểm a (nêu trên).
- Đối với số tiền thuế nợ phát sinh trước thời điểm 31/12/2014 thì thực hiện như điểm b (nêu trên).
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4132/TCT-QLN về việc hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp số nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1126/QLN-TCT về gia hạn nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 494/TCHQ-TXNK gia hạn nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 7Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 8Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 1103/TCT-QLN năm 2015 về gia hạn nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1103/TCT-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/03/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết