Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4121/TCT-PCCS
V/v: số ngày ra quyết định xử phạt và thuế về giá trị đất góp vốn
 

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2005 

 

Kính gửi  Cục thuế tỉnh Bình Dương

Trả lời Công văn số 6310/CT-TTr2 ngày 11/10/2005 hỏi về việc xác định số ngày làm việc để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và Công văn số 6357/CT-THDT ngày 12/10/2005 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương hỏi về việc nộp các khoản về đất đai; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1- Về xác định ngày trong thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

- Tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 quy định: “Thời hạn trong Pháp lệnh được quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.”

- Tại Điều 18 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế quy định: “... trình tự, thủ tục ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế phải tuân thủ những quy định tại Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.”

Căn cứ các quy định trên, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo hướng dẫn tại Điểm 4, Muc I, Phần D Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2004/NĐ-CP được xác định theo số ngày làm việc thực tế, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động; nếu ngày cuối cùng của thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đúng vào ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động thì ngày cuối cùng của thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là ngày làm việc đầu tiên kế tiếp sau ngày nghỉ nêu trên.

2- Về xác định nghĩa vụ thuế đối với đất góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất:

- Tại Khoản 2, Điều 31 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 quy định: “Bãi bỏ quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở kinh doanh quy định tại Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.”

- Tại Tiết a, Khoản 1, Điều 22 Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định: “Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;”

- Tại Khoản 4, Điều 11 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định những trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất: “Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ các quy định trên, tổ chức góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển quyền sử dụng đất; Bên nhận quyền sử dụng đất góp vốn không phải nộp lệ phí trước bạ.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và thực hiện./.

 

KT TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
 



Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 4121/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc số ngày ra quyết định xử phạt và thuế về giá trị đất góp vốn

  • Số hiệu: 4121/TCT-PCCS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 14/11/2005
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/11/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản