Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số 4065/UB-ĐT
V/v kiểm tra xử lý người đi mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm khi đi trên đường quy định phải đội mũ bảo hiểm

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 7 năm 2004

 

 

Kính gửi:

- Công an thành phố
- Sở Giao thông công chánh
- Thường vụ Thành đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Sở Thương mại
- Thường trực Ban An toàn giao thông TP
- Uỷ ban nhân dân các quận - huyện
- Công ty Dịch vụ Công ích TNXP. TP

 

Xét đề nghị của Công an thành phố (Công văn số 128/KH-CATP (PC26) ngày 12 tháng 7 năm 2004) về Kế hoạch kiểm tra xử lý người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm khi đi trên đường quy định phải đội mũ bảo hiểm;

Uỷ ban nhân dân thành phố có ý kiến chỉ đạo như sau:

1- Chấp thuận Công an thành phố phối hợp với các sở - ngành, Thành đoàn và đơn vị liên quan để triển khai thực hiện các điểm 1, 2, 3 và 4 Kế hoạch kiểm tra, xử lý người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm khi đi trên các đoạn, tuyến đường quy định phải đội mũ bảo hiểm như đề nghị của Công an thành phố trong Công văn số 128/KH-CATP (PC26) ngày 12 tháng 7 năm 2004. Việc buộc người không đội mũ bảo hiểm quay xe lại thực hiện từ ngày 29 tháng 7 năm 2004.

2- Sở Giao thông công chính kiểm tra, lắp đặt đầy đủ trước ngày 18 tháng 7 năm 2004 các biển báo “đoạn, tuyến đường bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm” trên các đoạn, tuyến đường bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định số 2819/QĐ-UB ngày 17 tháng 6 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố và làm việc với Khu Quản lý Đường bộ 7 để thực hiện tương tự trên các tuyến quốc lộ quy định phải đội mũ bảo hiểm ban hành kèm theo Thông tư số 01/2003/TT-BGTVT ngày 08 tháng 01 năm 2003 của Bộ Giao thông vận tải.

3- Sở Thương mại nghiên cứu hướng dẫn bố trí, kiểm tra các điểm bán mũ bảo hiểm ở những vị trí thuận lợi, an toàn cho người dân sử dụng mô tô, xe gắn máy mua sắm, trang bị trước khi tham gia giao thông trên tuyến đường quy định phải đội mũ bảo hiểm; chú ý kiểm tra việc thực hiện giá bán phù hợp và bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng của mũ bảo hiểm được bày bán.

4- Đề nghị Thường vụ Thành đoàn phối hợp cùng Công an thành phố - Phòng cảnh sát giao thông đường bộ, lực lượng Trật tự viên Thanh niên xung phong thành phố tổ chức lực lượng Thanh niên tình nguyện tham gia tuyên truyền, hướng dẫn người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy chấp hành đội mũ bảo hiểm; hỗ trợ Cảnh sát giao thông thực hiện kế hoạch kiểm tra, xử lý.

Thường trực Ban An toàn giao thông thành phố tổ chức biên tập, in ấn tờ rơi cổ động cho lực lượng Trật tự viên Thanh niên xung phong và Thanh niên tình nguyện thành phố phát hành, vận động người sử dụng xe mô tô, xe gắn máy tự giác chấp hành quy định phải đội mũ bảo hiểm; tự giác chấp hành nghiêm Luật Giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt.

5- Giám đốc các sở - ngành thành phố liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Công an thành phố triển khai thực hiện tốt kế hoạch nói trên./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đua

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 4065/UB-ĐT ngày 15/07/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc kiểm tra xử lý người đi xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm khi đi trên đường quy định phải đội mũ bảo hiểm

  • Số hiệu: 4065/UB-ĐT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 15/07/2004
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Văn Đua
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/07/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.