Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4046/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố
Để phục vụ tốt công tác trị giá tính thuế, ngăn chặn và hạn chế các hiện tượng gian lận thương mại đồng thời sử dụng thống nhất thông tin dữ liệu giá có độ tin cậy cao trong công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá, xử lý đối với các trường hợp khai báo trị giá không phù hợp với giá thực tế phải thanh toán.
- Căn cứ Điều 6 Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá;
- Căn cứ điểm b.1 khoản 1 mục I phần III Thông tư số: 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính quy định thẩm quyền xây dựng, công bố, hướng dẫn thực hiện danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá;
- Căn cứ Quyết định số: 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.
Tổng cục Hải quan ban hành, hướng dẫn sử dụng kèm theo công văn này "Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá và mức giá kiểm tra kèm theo", cụ thể như sau:
1. Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá và mức giá kiểm tra kèm theo là một bộ phận trong cơ sở dữ liệu giá được sử dụng để:
- So sánh đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp, xác định dấu hiệu nghi vấn và thực hiện tham vấn theo quy định;
- Phân loại, đánh giá mức độ tin cậy của các thông tin dữ liệu giá có sẵn trên chương trình GTT22.
2. Các mức giá kèm theo trong danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá được xây dựng trên cơ sở tổng hợp, phân tích từ các nguồn thông tin sau:
- Trị giá khai báo của doanh nghiệp theo trình tự & các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ đã được cơ quan Hải quan chấp nhận làm trị giá tính thuế, nhưng không sử dụng trị giá khai báo của những lô hàng nghi ngờ, chưa được xử lý.
- Trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định theo trình tự và các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ do bác bỏ trị giá khai báo.
- Thông tin khác có liên quan đến trị giá do cơ quan hải quan thu thập được như: Giá bán trên thị trường, giá do các nhà sản xuất trong nước cung cấp, giá do nhà xuất khẩu cung cấp,...
3. Phương pháp kiểm tra: So sánh trị giá khai báo hoặc trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản chiết khấu, giảm giá (đối với trường hợp nhập khẩu có yếu tố chiết khấu, giảm giá) của lô hàng nhập khẩu với mức giá mặt hàng giống hệt, tượng tự có trong danh mục dữ liệu giá này, nếu trị giá khai báo hoặc trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản chiết khấu, giảm giá thấp hơn thì xác định dấu hiệu nghi vấn trên hệ thống GTT22 (đánh dấu đỏ) đồng thời thực hiện việc tham vấn theo đúng quy định tại phần III Thông tư số: 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn tham vấn, xác định trị giá.
Trường hợp không tìm được hàng hoá giống hệt, tương tự theo quy định để so sánh, kiểm tra trị giá khai báo thì áp dụng linh hoạt, mở rộng hơn khái niệm hàng hoá giống hệt, tương tự quy định tại điểm b.3.6 khoản 3 mục I Phần III Thông tư số: 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
4. Trình tự sử dụng các nguồn dữ liệu khi xác định trị giá: Nguồn dữ liệu được sử dụng để xác định trị giá sau khi bác bỏ trị giá khai báo phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản b mục 3 phần II Quyết định số: 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các dữ liệu được sử dụng để xác định trị giá phải là những dữ liệu đã được kiểm tra, xác định mức độ tin cậy: Cụ thể:
- Dữ liệu về trị giá khai báo của doanh nghiệp đã được cơ quan Hải quan chấp nhận làm trị giá tính thuế có mức giá khai báo bằng hoặc cao hơn mức giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong danh mục dữ liệu mặt hàng quản lý rủi ro về giá.
- Dữ liệu về trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định sau khi bác bỏ trị giá khai báo có mức giá xác định bằng hoặc cao hơn mức giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong danh mục dữ liệu mặt hàng quản lý rủi ro về giá.
- Các dữ liệu về trị giá khai báo của doanh nghiệp hoặc trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định có mức giá thấp hơn mức giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong danh mục dữ liệu mặt hàng quản lý rủi ro về giá chỉ được sử dụng để tham khảo trong quá trình kiểm tra, tham vấn, không sử dụng làm dữ liệu xác định trị giá.
- Nghiêm cấm sử dụng các mức giá có trong danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá để xác định trị giá hoặc áp giá tính thuế.
5. Giao Cục trưởng Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố:
- Tổ chức thu thập, phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin, đề xuất mức giá xây dựng bổ sung đối với các mặt hàng chưa được quy định mức giá cụ thể tại danh mục dữ liệu quản lý rủi ro về giá khi có hàng thực nhập, báo cáo về Tổng cục theo mẫu "Báo cáo xây dựng dữ liệu giá những mặt hàng quản lý rủi ro" ban hành kèm theo Quyết định số: 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi tên hàng, mức giá có trong danh mục dữ liệu quản lý rủi ro về giá khi có sự biến động tăng, giảm trên 10% theo mẫu "Báo cáo đề xuất điều chỉnh các mức giá trong danh mục quản lý rủi ro về giá" ban hành kèm theo Quyết định số: 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Công văn này thay thế công văn số: 1646/TCHQ-KTTT ngày 10/4/2008; công văn số: 2292/TCHQ-KTTT ngày 19/5/2008; công văn số: 2722/TCHQ-KTTT ngày 09/6/2008, áp dụng kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2008.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các Tỉnh thành phố biết và triển khai thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
MẶT HÀNG QUẢN LÝ RỦI RO VỀ GIÁ
(Ban hành kèm theo công văn số 4046/TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 8 năm 2008)
1. Ô tô các loại
2. Xe máy
3. Máy điều hoà nhiệt độ
4. Máy giặt
5. Tủ lạnh
6. Máy nổ, động cơ
7. Rượu, bia các loại
8. Bếp ga
9. Ti vi
BỘ TÀI CHÍNH |
|
BAN HÀNH KÈM THEO DANH MỤC MẶT HÀNG QUẢN LÝ RỦI RO VỀ GIÁ
(Ban hành kèm theo công văn số 4046/TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 08 năm 2008)
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Công văn số 1646/TCHQ-KTTT về danh mục dữ liệu quản lý rủi ro giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 2292/TCHQ-KTTT về việc ban hành bổ sung danh mục dữ liệu quản lý rủi ro giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5931/TCHQ-KTTT về việc ban hành danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá và dữ liệu kèm theo do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 6737/TCHQ-TXNK năm 2013 sửa đổi Danh mục rủi ro về giá và mức giá kiểm tra do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 1646/TCHQ-KTTT về danh mục dữ liệu quản lý rủi ro giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 2292/TCHQ-KTTT về việc ban hành bổ sung danh mục dữ liệu quản lý rủi ro giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn số 4777/TCHQ-KTTT về sửa đổi, bổ sung Danh mục và mức giá mặt hàng quản lý rủi ro về giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5931/TCHQ-KTTT về việc ban hành danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá và dữ liệu kèm theo do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 40/2007/NĐ-CP về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- 2Thông tư 40/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1102/QĐ-BTC năm 2008 về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 6737/TCHQ-TXNK năm 2013 sửa đổi Danh mục rủi ro về giá và mức giá kiểm tra do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn số 4046/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc ban hành danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá & dữ liệu kèm theo
- Số hiệu: 4046/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/08/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Túc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra