- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3892/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Tây Ninh
Trả lời công văn số 818/CT-DN2 ngày 21/7/2006 của Cục thuế tỉnh Tây Ninh hỏi về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 24 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước có quy định: "Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp".
- Tại Điểm 1.5 Mục II Phần B Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính về khuyến khích đầu tư trong nước có hướng dẫn:
"1.5- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư (không phân biệt là hình thức đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới hay hình thức đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu) có dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh Mục A hoặc dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Danh Mục B hoặc Danh Mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với phần thu nhập chịu thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã xác định để được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp".
Căn cứ quy định nêu trên, nếu năm 2003 Công ty TNHH Toàn Năng thỏa mãn Điều kiện về ngành nghề được ưu đãi đầu tư theo Danh Mục A ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và đã được cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế TNDN theo quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì phần thu nhập chịu thuế được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung. Phần thu nhập khác không được hưởng ưu đãi thuế TNDN Công ty phải kê khai và nộp thuế theo quy định hiện hành (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung nếu có).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 6Công văn 3845/TCT-PCCS về miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 3892/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung
- Số hiệu: 3892/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/10/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực